VPBank dẫn đầu thị trường về vốn, huy động và tăng trưởng tín dụng trong năm 2022

13:15 | 31/01/2023

53 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Khép lại năm 2022 – năm tái khởi động của nền kinh tế sau đại dịch, Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) ghi nhận các điểm sáng về quy mô vốn và tăng trưởng huy động tiền gửi vượt trội, đi đôi với hoạt động kinh doanh tích cực nhờ đa dạng hóa nguồn thu. Với hệ sinh thái rộng mở và số hóa được ưu tiên, ngân hàng đặt mục tiêu tăng trưởng chất lượng trong trung và dài hạn, nhằm mang tới các giá trị thịnh vượng và bền vững cho khách hàng, cộng đồng và xã hội.
VPBank dẫn đầu thị trường về vốn, huy động và tăng trưởng tín dụng trong năm 2022

Huy động vượt trội và nền tảng vốn vững chắc giúp tín dụng tăng cao

Quy mô vốn chủ sở hữu hợp nhất của VPBank, sau các đợt tăng vốn lớn, đã chính thức cán mốc hơn 103 nghìn tỷ tại thời điểm cuối năm 2022. Vốn điều lệ của VPBank, cùng với đó, đạt hơn 67 nghìn tỷ, trở thành ngân hàng có vốn điều lệ lớn nhất hệ thống. Giá trị vốn hóa của ngân hàng, tại thời điểm cuối năm 2022, đã tăng tốc lên 120 nghìn tỷ, giữ vững vị trí ngân hàng tư nhân có mức vốn hóa lớn nhất Việt Nam.

Trong khi đó, huy động từ tiền gửi khách hàng tại ngân hàng riêng lẻ tăng gần 30% so với cuối năm 2021, đóng góp lớn từ khối khách hàng cá nhân (RB) và khối khách hàng SME (tăng 43%). Song song với nguồn vốn nội, uy tín của VPBank trên trường quốc tế đã giúp ngân hàng huy động thành công hơn 1 tỷ USD từ các tổ chức tài chính toàn cầu, góp phần đa dạng hóa nguồn vốn cho vay trung và dài hạn và bảo toàn các tỷ lệ an toàn thanh khoản. Tỷ lệ an toàn vốn CAR hợp nhất theo Basel II đạt gần 15%, nằm trong top dẫn đầu thị trường.Nhờ các nỗ lực gia cố nền tảng vốn và tăng cường huy động trong năm 2022, VPBank ghi nhận tín dụng tăng trưởng vượt trội, đạt gần 31% tại ngân hàng mẹ, với động lực tăng trưởng tới từ hai khối chiến lược RB và SME – ghi nhận mức tăng 37% so với năm ngoái. Qua đó, ngân hàng đã đảm bảo cung ứng nguồn vốn cần thiết cho thị trường.

Tỷ trọng nguồn thu phí ngày càng tăng

Kết thúc năm 2022, thu nhập hoạt động (TOI) tại ngân hàng riêng lẻ đạt hơn 40 nghìn tỷ đồng, với động lực đóng góp chính đến từ thu nhập phí tăng mạnh 64% so với năm 2021, trong đó phải kể tới hoạt động thanh toán, ngân quỹ và POS; dịch vụ bảo hiểm; và cấu phần thẻ. Đáng chú ý, tỷ trọng thu nhập ngoài lãi trên TOI của VPBank đã định hình xu hướng tăng dần đều trong 5 năm vừa qua.

Dù thu từ phí đạt kết quả khả quan và tín dụng tăng trưởng mạnh, nhưng 2022 vẫn là một năm thách thức của nền kinh tế với nhiều lĩnh vực tiếp tục bị ảnh hưởng, đặc biệt ở phân khúc tài chính tiêu dùng. Trong khó khăn chung, với chiến lược phát triển bền vững và sứ mệnh “Vì một Việt Nam thịnh vượng”, VPBank đã ưu tiên cho tăng trưởng ổn định, an toàn và bền vững, đi đôi với hoạt động tích cực hỗ trợ khách hàng và nền kinh tế phục hồi. Cụ thể, ngân hàng đã chủ động triển khai nhiều gói cho vay ưu đãi, có tổng giá trị 7.000 tỷ đồng với mức giảm lãi suất lên tới 1,5%, nhằm hỗ trợ khách hàng cá nhân và khách hàng SME tiếp cận nguồn vốn vay với chi phí hợp lý, góp phần ổn định thị trường, đưa hoạt động sản xuất, kinh doanh trở lại quỹ đạo vốn có. Song song với đó là các chương trình hỗ trợ tài chính cho các hoạt động trách nhiệm xã hội trên khắp cả nước.

Kết thúc năm 2022, lợi nhuận trước thuế của ngân hàng hợp nhất tăng 48% so với năm trước. Trong đó, tại ngân hàng riêng lẻ đạt hơn 24 nghìn tỷ đồng, thể hiện kết quả tích cực qua các chỉ số hiệu quả như chỉ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), chỉ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và chỉ số chi phí trên thu nhập (CIR) lần lượt đạt 3,7%, 25,6% và 19,3%, nằm trong top dẫn đầu thị trường.

Hệ sinh thái đa tầng

Hậu thuẫn ngân hàng đạt các kết quả kinh doanh khả quan nói trên là sức mạnh của hệ sinh thái đa tầng và công nghệ số – bộ đôi được VPBank chú trọng phát triển và đầu tư trong giai đoạn chiến lược 2018-2022, phục vụ mục tiêu tăng trưởng chất lượng của ngân hàng trong trung và dài hạn.

Thông qua công nghệ, hệ sinh thái các sản phẩm, dịch vụ và giải pháp tài chính số đã trở thành trụ cột sinh lời, giúp ngân hàng tối ưu hóa nguồn thu. Trong đó phải kể tới siêu ứng dụng VPBank NEO – ngân hàng số toàn năng đã giúp thu hút thêm hơn 2 triệu khách hàng cho VPBank, với lượng tăng gấp đôi so với cùng kỳ năm ngoái, đạt tổng 5,2 triệu khách hàng đăng ký sử dụng ứng dụng sau hơn 2 năm ra mắt. Số lượng giao dịch trên nền tảng VPBank NEO và VPBank NEOBiz đã đạt hơn 230 triệu giao dịch, tăng 86% so với 2021.

Bên cạnh đó, việc mở rộng hệ sinh thái với sự tham gia của OPES và VPBankS trong mảng bảo hiểm và chứng khoán trong năm 2022 hứa hẹn sẽ giúp VPBank đa dạng hóa nguồn thu, lấn sân sang các lĩnh vực còn nhiều dư địa phát triển như bảo hiểm phi nhân thọ, ngân hàng đầu tư, quản lý tài sản…

Với những cố gắng phát triển bền vững, VPBank đã lần thứ 4 liên tiếp lọt top 20 doanh nghiệp có cổ phiếu nằm trong danh mục Chỉ số Phát triển Bền vững (VNSI) của HSX. Điểm phát triển bền vững (ESG) của VPBank, do Moody’s đánh giá, cũng nằm trong nhóm cao nhất hệ thống và sánh ngang các ngân hàng trong khu vực.

Cùng với đó, VPBank mới đây đã được Ngân hàng Nhà nước trao tặng bằng khen ghi nhận các nỗ lực cùng thành tích xuất sắc góp phần hoàn thành nhiệm vụ ngành ngân hàng trong giai đoạn 2020-2021.

ADB và VPBank ký kết gói vay trị giá 500 triệu USDADB và VPBank ký kết gói vay trị giá 500 triệu USD
VPBank nhận khoản vay hợp vốn 500 triệu USD từ các định chế tài chínhVPBank nhận khoản vay hợp vốn 500 triệu USD từ các định chế tài chính
VPB tiếp tục lọt top 20 cổ phiếu có tính phát triển bền vững tốt nhấtVPB tiếp tục lọt top 20 cổ phiếu có tính phát triển bền vững tốt nhất
VPBank tri ân khách hàng “Cơn mưa lì xì” lên đến 4,2 tỷ đồngVPBank tri ân khách hàng “Cơn mưa lì xì” lên đến 4,2 tỷ đồng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC HCM 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC ĐN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
TPHCM - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Hà Nội - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Hà Nội - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Đà Nẵng - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Đà Nẵng - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Miền Tây - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Miền Tây - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼800K 113.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼800K 112.890 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼790K 112.200 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼790K 111.970 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼600K 84.900 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼460K 66.260 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼330K 47.160 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼730K 103.610 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼490K 69.080 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼520K 73.600 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼540K 76.990 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼300K 42.530 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼260K 37.440 ▼260K
Cập nhật: 07/06/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▼20K 11,410 ▼30K
Trang sức 99.9 10,980 ▼20K 11,400 ▼30K
NL 99.99 10,740 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Cập nhật: 07/06/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 07/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 22:00