Giá xăng ngày mai (1/11) có thể tăng gần 600 đồng/lít

14:33 | 31/10/2022

6,750 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Với việc giá xăng dầu thành phần phẩm trung bình trên thị trường Singapore trong kỳ điều hành từ ngày 21/10 tiếp tục xu hướng tăng, giá xăng ngày mai được dự báo có thể tăng gần 600 đồng/lít.
Giá xăng ngày mai (1/11) có thể tăng gần 600 đồng/lít
Ảnh minh hoạ
Giá xăng dầu hôm nay 31/10: Dầu thô lấy lại đà tăngGiá xăng dầu hôm nay 31/10: Dầu thô lấy lại đà tăng
Những yếu tố nào đang gây áp lực lên giá dầu?Những yếu tố nào đang gây áp lực lên giá dầu?

Theo chu kỳ điều hành giá xăng dầu, ngày mai (1/11), Liên Bộ Công Thương – Tài chính sẽ công bố giá cơ sở đói với các mặt hàng xăng dầu cho kỳ điều hành từ ngày 1/11.

Dữ liệu cập nhật của Bộ Công Thương đến ngày 27/10 cho thấy giá xăng dầu thành phẩm trên thị trường Singapore tiếp tục có xu hướng tăng so với kỳ điều hành trước. Cụ thể, giá xăng RON 92 dùng để pha chế xăng E5 RON 92 bình quân trên thị trường Singapore là 90,77 USD/thùng; còn giá xăng RON 95 là 95,52 USD/thùng.

Giá các loại dầu cũng có xu hướng tăng nhẹ.

Tại kỳ điều hành giá xăng dầu ngày 21/10, bình quân giá thành phẩm xăng dầu thế giới giữa 02 kỳ điều hành giá ngày 11/10/2022 và ngày 21/10/2022 là 91,299 USD/thùng với xăng RON92 dùng để pha chế xăng E5RON92 và 94,830 USD/thùng với xăng RON95.

Với diễn biến như trên, trao đổi với báo chí, lãnh đạo một doanh nghiệp xăng dầu dự báo, nếu cơ quan điều hành không thay đổi các mức chi, trích Quỹ bình ổn giá xăng dầu cũng như các loại thuế, giá xăng ngày mai sẽ tiếp tục được điều chỉnh tăng.

Cụ thể, giá xăng E5 RON92 có thể tăng 310 đồng/lít và giá xăng RON95 có thể tăng 570 đồng/lít. Trong khi đó, giá dầu hoả có thể tăng thêm 70 đồng/lít, dầu diezen tăng 220 đồng/lít và giá dầu mazut tăng 370 đồng/lít.

Nếu cơ quan điều hành tăng trích Quỹ bình ổn, giá xăng có thể không đổi hoặc tăng ít hơn.

Tại kỳ điều hành giá xăng dầu ngày 21/10, Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định trích lập Quỹ bình ổn giá xăng dầu đối với mặt hàng xăng E5 RON92 ở mức 200 đồng/lít, xăng RON95 ở mức 400 đồng/lít, dầu diesel ở mức 0 đồng/lít, dầu hỏa ở mức 0 đồng/lít và dầu mazut ở mức 708 đồng/kg. Đồng thời không thực hiện chi Quỹ BOG đối với các loại xăng dầu.

Sau khi thực hiện trích lập và chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5 RON92 không cao hơn 21.496 đồng/lít; giá xăng RON95 không cao hơn 22.344 đồng/lít; giá dầu diezen 0.05S không cao hơn 24.783 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 23.663 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S có giá bán không cao hơn 13.899 đồng/kg.

Hà Lê

ĐBQH Cầm Thị Mẫn: Sửa đổi Luật Dầu khí đáp ứng yêu cầu thực tiễn về phát triển ngành Dầu khíĐBQH Cầm Thị Mẫn: Sửa đổi Luật Dầu khí đáp ứng yêu cầu thực tiễn về phát triển ngành Dầu khí
Nghiêm túc tiếp thu các ý kiến để hoàn thiện lần cuối Dự thảo Luật Dầu khí (sửa đổi) trình Quốc hội thông quaNghiêm túc tiếp thu các ý kiến để hoàn thiện lần cuối Dự thảo Luật Dầu khí (sửa đổi) trình Quốc hội thông qua
Làm rõ phạm vi điều chỉnh về hoạt động dầu khí thượng nguồn và vấn đề bảo vệ môi trường trong thăm dò, khai thác dầu khíLàm rõ phạm vi điều chỉnh về hoạt động dầu khí thượng nguồn và vấn đề bảo vệ môi trường trong thăm dò, khai thác dầu khí
Dự án Luật Dầu khí (sửa đổi): Cần tiếp tục rà soát các quy định về điều tra cơ bản về dầu khíDự án Luật Dầu khí (sửa đổi): Cần tiếp tục rà soát các quy định về điều tra cơ bản về dầu khí
Dự án Luật Dầu khí (sửa đổi): Đề xuất bổ sung chính sách đặc thù đối với khai thác tận thu dầu khí, chính sách ưu đãi đầu tưDự án Luật Dầu khí (sửa đổi): Đề xuất bổ sung chính sách đặc thù đối với khai thác tận thu dầu khí, chính sách ưu đãi đầu tư
Dự án Luật Dầu khí (sửa đổi): Thảo luận các vấn đề về chính sách khai thác tận thu, chi phí hoạt động dầu khíDự án Luật Dầu khí (sửa đổi): Thảo luận các vấn đề về chính sách khai thác tận thu, chi phí hoạt động dầu khí
Đại biểu Nguyễn Tâm Hùng: Cần quy định cụ thể chính sách khai thác mỏ dầu khí khai thác tận thuĐại biểu Nguyễn Tâm Hùng: Cần quy định cụ thể chính sách khai thác mỏ dầu khí khai thác tận thu
Cần cơ chế phù hợp để Cần cơ chế phù hợp để "giữ chân" các nhà đầu tư
Dự thảo Luật Dầu khí (sửa đổi): Đặt lợi ích quốc gia lên trên hếtDự thảo Luật Dầu khí (sửa đổi): Đặt lợi ích quốc gia lên trên hết

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 00:47
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 00:47
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 00:47
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 00:47

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,185 16,205 16,805
CAD 18,224 18,234 18,934
CHF 27,303 27,323 28,273
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,320 26,530 27,820
GBP 31,085 31,095 32,265
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.63 159.78 169.33
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,233 2,353
NZD 14,812 14,822 15,402
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,102 18,112 18,912
THB 632.69 672.69 700.69
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 00:47