Giá xăng dầu hôm nay 30/10: Dầu thô trên đà lao dốc

07:18 | 30/10/2022

9,706 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lo ngại nhu cầu tiêu thụ dầu sụt giảm, đặc biệt là tại Trung Quốc, đã lấn át những lo ngại về nguồn cung thắt chặt, qua đó khiến giá dầu hôm nay khép tuần giao dịch với xu hướng giảm mạnh.
Giá xăng dầu hôm nay 30/10: Dầu thô trên đà lao dốc
Ảnh minh hoạ
Giá vàng hôm nay 30/10: Áp lực bán tháo và lãi suất khiến giá vàng đi xuốngGiá vàng hôm nay 30/10: Áp lực bán tháo và lãi suất khiến giá vàng đi xuống
Tin tức kinh tế ngày 28/10: CPI bình quân 10 tháng 2022 tăng 2,89%Tin tức kinh tế ngày 28/10: CPI bình quân 10 tháng 2022 tăng 2,89%
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 29/10/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 29/10/2022

Giá dầu thô bước vào tuần giao dịch từ ngày 24/10 với xu hướng tăng nhẹ nhờ kỳ vọng nhu cầu tiêu thụ dầu được cải thiện và nguồn cung thắt chặt.

Tuần trước, nhà máy lọc dầu tư nhân lớn Zhejiang Petrochemical Corp đã nhận được hạn ngạch nhập khẩu dầu thô bổ sung 10 triệu tấn cho năm 2022 và nhà máy lọc dầu của nhà nước ChemChina nhận thêm hạn ngạch 4,28 triệu tấn. Tổng mức hạn ngạch nhận thêm này tương đương với 104 triệu thùng.

Mới nhất, Trung Quốc đã yêu cầu các doanh nghiệp xuất nhập khẩu năng lượng quốc doanh của nước này gồm PetroChina, Sinopec và CNOOC ngừng việc bán lại LNG cho khách hàng nước ngoài, để đảm bảo nguồn cung cho mùa Đông.

Thông tin này đã làm gia tăng lo ngại về tình trạng nguồn cung thắt chắt hơn, đặc biệt khi các lệnh cấm vận, trừng phạt đối với dầu thô Nga của EU, G7 đến gần, qua đó hỗ trợ giá dầu đi lên.

Quyết định cắt giảm sản lượng của OPEC+ cũng sẽ có hiệu lực vào đầu tháng 11 tới. Theo tính toán, nguồn cung từ OPEC+ sẽ bị cắt giảm khoảng 1 triệu thùng/ngày.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 24/10/2022, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 12/2022 đứng ở mức 85,27 USD/thùng, trong khi giá dầu Brent giao tháng 12/2022 đứng ở mức 93,66 USD/thùng.

Đà tăng của giá dầu tiếp tục được củng cố sau khi thị trường ghi nhận thông tin tăng trưởng kinh tế quý III/2022 của Trung Quốc vượt dự báo.

Theo đó, GDP quý III tăng 3,9% so với cùng kỳ năm ngoái, mạnh hơn so với ước tính 3,3% của các nhà kinh tế mà Bloomberg khảo sát. Con số này tốt hơn nhiều so với mức tăng 0,4% ghi nhận trong quý II, thời kỳ Thượng Hải bị phong tỏa để chống dịch covid.

Đáng chú ý, sản xuất công nghiệp trong tháng 9 tăng 6,3% so với cùng kỳ năm ngoái và cao hơn mức 4,2% trong tháng 8. Mức tăng này cũng vượt dự báo 4,8% của các nhà kinh tế. Đầu tư tài sản cố định trong 9 tháng đầu năm tăng 5,9%.

Đà tăng của giá dầu bị chặn lại trong phiên 26/10 khi thị trường ghi nhận cảnh báo về tình trạng bất ổn khi các nước thực hiện xả kho dự trữ dầu chiến lược của Bộ trưởng Năng lượng Ả Rập Xê-út, Hoàng tử Abdulaziz bin Salman.

Dữ liệu từ Viện Dầu khí Mỹ (API), dự trữ dầu thô của Mỹ trong tuần kết thúc ngày 21/10 đã tăng 4,5 triệu thùng, trong khi dự trữ xăng giảm khoảng 2,3 triệu thùng và dự trữ các sản phẩm chưng cất tăng 635.000 thùng.

Tuy nhiên, bước vào phiên 27/10, trong bối cảnh đồng USD mất giá và triển vọng tiêu thụ dầu tích cực, giá dầu đã quay đầu tăng mạnh.

Dữ liệu từ Cơ quan Thông tin năng lượng Mỹ (EIA), dự trữ dầu thô của Mỹ trong tuần kết thúc ngày 21/10 đã tăng 2,6 triệu thùng, thấp hơn số liệu tăng 4,5 triệu thùng được Viện Dầu khí Mỹ (API) đưa ra trước đó.

Xuất khẩu dầu của Mỹ cũng lên mức 5,1 triệu thùng/ngày, qua đó khiến nhập khẩu ròng dầu thô của Mỹ xuống mức thấp nhất lịch sử.

Đáng chú ý, theo EIA, tỷ lệ nhà máy lọc dầu vận hành ổn định ở mức gần 89% công suất, mức cao nhất cho thời điểm này trong năm, của Mỹ hiện ở mức cao nhất kể từ năm 2018.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 27/10/2022, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 12/2022 đứng ở mức 88,17 USD/thùng, trong khi giá dầu Brent giao tháng 12/2022 đứng ở mức 96,15 USD/thùng.

Mặc dù vậy, đà tăng của giá dầu đã không thể duy trì khi thị trường lại “nóng” lên lo ngại nhu cầu tiêu thụ dầu từ Trung Quốc trước diễn biến tiêu cực của dịch Covid-19.

Cụ thể, Uỷ ban Y tế Quốc gia Trung Quốc cho biết một số thành phố của nước này sẽ tăng cường các biện pháp phòng chống dịch, phong toả các toà nhà và khoá cửa các quận khi ghi nhận tới 1.5606 ca nhiễm mới, tăng 1.264 ca so với ngày trước đó vào ngày 27/10.

Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) cũng dự báo tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc sẽ ở mức 3,2% trong năm 2022, thấp hơn rất nhiều con số tăng trưởng 8,1% của năm 2021.

Tổng giám đốc phụ trách nghiên cứu tại Nissan Securities, Hiroyuki Kikukawa, mới đây đã đưa bình luận cho rằng xuất khẩu dầu thô của Mỹ đạt kỷ lục cho thấy triển vọng tiêu thụ dầu, nhưng ở chiều hướng khác, những chính sách kinh tế của Trung Quốc cũng đang tạo sức ép không nhỏ lên lòng tin của nhà đầu tư.

Ngày 26/10, Ngân hàng Thế giới (WB) cũng nhận định giá năng lượng sẽ giảm 11% trong năm 2023, sau khi đã tăng tới 60% trong năm 2022.

Triển vọng nhu cầu tiêu thụ dầu giảm còn do lo ngại làn sóng tăng lãi suất của các ngân hàng trung ương, đặc biệt là Fed, sẽ tạo thêm áp lực, làm chậm quá trình phục hồi kinh tế khi lạm phát vẫn ở mức cao.

Khép tuần giao dịch, giá dầu hôm nay ghi nhận giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 12/2022 trên sàn New York Mercantile Exchanghe đứng ở mức 87,84 USD/thùng, giảm 1,24 USD/thùng trong phiên; trong khi giá dầu Brent giao tháng 12/2022 đứng ở mức 95,58 USD/thùng.

Tại thị trường trong nước, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5RON92 không cao hơn 21.496 đồng/lít; giá xăng RON95-III không cao hơn 22.344 đồng/lít; giá dầu diezen 0.05S không cao hơn 24.783 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 23.663 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 13.899 đồng/kg.

Hà Lê

Nga đáp trả Ukraine sau vụ tập kích Hạm đội Biển ĐenNga đáp trả Ukraine sau vụ tập kích Hạm đội Biển Đen
Phát hiện một tàu dân sự mang cờ Nga tại khu vực sự cố Nord StreamPhát hiện một tàu dân sự mang cờ Nga tại khu vực sự cố Nord Stream
EU đã cạn biện pháp trừng phạt NgaEU đã cạn biện pháp trừng phạt Nga
Vì sao châu Âu chưa hết lo lắng dù giá khí đốt lao dốc mạnh?Vì sao châu Âu chưa hết lo lắng dù giá khí đốt lao dốc mạnh?
Mỹ đau đầu tìm cách áp trần giá dầu NgaMỹ đau đầu tìm cách áp trần giá dầu Nga
Nga nói về khả năng đàm phán chấm dứt xung đột, Ukraine ra điều kiệnNga nói về khả năng đàm phán chấm dứt xung đột, Ukraine ra điều kiện
Nước sạch - vũ khí mới trên chiến trường UkraineNước sạch - vũ khí mới trên chiến trường Ukraine
[Phóng sự] Hậu quả từ việc Mỹ khai thác quá mức LNG để lấp chỗ trống của Nga[Phóng sự] Hậu quả từ việc Mỹ khai thác quá mức LNG để lấp chỗ trống của Nga

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,302 16,402 16,852
CAD 18,290 18,390 18,940
CHF 27,333 27,438 28,238
CNY - 3,459 3,569
DKK - 3,596 3,726
EUR #26,730 26,765 28,025
GBP 31,354 31,404 32,364
HKD 3,164 3,179 3,314
JPY 159.56 159.56 167.51
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,276 2,356
NZD 14,866 14,916 15,433
SEK - 2,287 2,397
SGD 18,203 18,303 19,033
THB 632.07 676.41 700.07
USD #25,148 25,148 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 17:00