Giá vàng hôm nay 30/10: Áp lực bán tháo và lãi suất khiến giá vàng đi xuống

06:56 | 30/10/2022

542 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong bối cảnh lạm phát cơ bản vẫn ở mức cao củng cố thêm khả năng Fed sẽ thực hiện thêm một đợt tăng lãi suất mới, giá vàng hôm nay đã ghi nhận tuần giao dịch giảm mạnh của kim loại quý.
Giá vàng hôm nay 30/10: Áp lực bán tháo và lãi suất khiến giá vàng đi xuống
Ảnh minh hoạ
Tin tức kinh tế ngày 28/10: CPI bình quân 10 tháng 2022 tăng 2,89%Tin tức kinh tế ngày 28/10: CPI bình quân 10 tháng 2022 tăng 2,89%
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 29/10/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 29/10/2022

Giá vàng thế giới bước vào tuần giao dịch từ ngày 24/10 với xu hướng tăng nhẹ khi thị trường đón nhận tín hiệu tích cực từ nền kinh tế Mỹ, qua đó là tăng khả năng Fed giảm tốc tăng lãi suất. Theo The Wall Street Journal, thị trường kỳ vọng Fed sẽ tăng lãi suất thêm 50 thay vì 75 điểm phần trăm vào tháng 12 tới.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 24/10/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.658,63 USD/Ounce; trong khi giá vàng thế giới giao tháng 12/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.662,5 USD/Ounce.

Tuy nhiên, đà tăng của giá vàng cũng bị kiềm chế bởi đồng USD lấy lại đà phục hồi. Và thực tế, ngay trong phiên giao dịch ngày 25/10, kim loại quý đã có xu hướng giảm nhẹ trong bối cảnh Fed được cho là bắt đầu xem xét việc tăng lãi suất vào kỳ họp chính sách tháng 11 tới, mặc dù với biên độ thấp hơn.

Lợi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm của Mỹ đã tăng lên mức 4,219%, mức cao nhất kể từ năm 2008, cũng là nhân tố thúc đẩy tâm lý bán tháo của nhà đầu tư, qua đó khiến giá vàng đi xuống.

Xu hướng giảm giá của kim loại quý tiếp tục được thúc đẩy khi những dữ liệu kinh tế tích cực từ Mỹ và Trung Quốc được phát đi và tâm lý rủi ro của nhà đầu tư được cải thiện.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 26/10/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.652,80 USD/Ounce; trong khi giá vàng thế giới giao tháng 12/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.655,9 USD/Ounce.

Đến phiên 27/10, khi lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ kỳ hạn 10 năm đã giảm từ mức 4,054% xuống còn 4,025%, giá vàng đã quay đầu tăng mạnh.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 27/10/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.665,33 USD/Ounce; trong khi giá vàng thế giới giao tháng 12/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.669,0 USD/Ounce.

Mặc dù vậy, áp lực giảm giá của kim loại quý đã tăng mạnh trở lại trong phiên giao dịch cuối tuần với khả năng Fed sẽ tăng mạnh lãi suất trong bối cảnh GDP quý III của Mỹ tích cực. Cụ thể, GDP quý III/2022 của Mỹ đạt 2,6%, cao hơn mức dự báo 2,4%.

Lãi suất tăng sẽ tạo thêm áp lực cho các hoạt động sản xuất của nền kinh tế khi nó sẽ làm tăng các chi phí vay.

Ở diễn biến mới nhất, ECB cũng phát đi tín hiệu về việc sẽ tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt cho đến cuối năm.

ECB cũng cảnh báo về mức lạm phát đang ở mức quá cao hiện nay do nguồn cung bị tắc nghẽn, chi phí thực phẩm và giá năng lượng tăng cao...

Khép tuần giao dịch, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.644,51 USD/Ounce; trong khi giá vàng thế giới giao tháng 12/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.644,3 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng SJC trong nước được ghi nhận tại TP Hồ Chí Minh ở mức 66,10 – 67,10 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra); còn tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 66,00 – 67,00 triệu đồng/lượng; Phú Quý SJC niêm yết giá vàng 9999 tại Hà Nội ở mức 66,05 – 67,05 triệu đồng/lượng; trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 66,11 – 67,03 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Thủ tướng: Ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phátThủ tướng: Ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát
3 “ông lớn” ngân hàng quốc doanh nhập cuộc tăng lãi suất3 “ông lớn” ngân hàng quốc doanh nhập cuộc tăng lãi suất
Lãi suất huy động lại tiếp tục “nhảy múa”Lãi suất huy động lại tiếp tục “nhảy múa”
Ngân hàng Nhà nước tiếp tục nâng trần lãi suất huy độngNgân hàng Nhà nước tiếp tục nâng trần lãi suất huy động
Thủ tướng đề nghị các ngân hàng thương mại tuân thủ pháp luật, tăng cường năng lực quản trịThủ tướng đề nghị các ngân hàng thương mại tuân thủ pháp luật, tăng cường năng lực quản trị
Lo ngại lạm phát tăng, chứng khoán Mỹ lại quay đầu giảmLo ngại lạm phát tăng, chứng khoán Mỹ lại quay đầu giảm

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,200 ▼300K 120,200 ▼300K
AVPL/SJC HCM 118,200 ▼300K 120,200 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 118,200 ▼300K 120,200 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,120 ▼260K 11,400 ▼160K
Nguyên liệu 999 - HN 11,110 ▼260K 11,390 ▼160K
Cập nhật: 09/05/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
TPHCM - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Hà Nội - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Đà Nẵng - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Miền Tây - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▼700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.300 ▼900K 115.800 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.180 ▼900K 115.680 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.470 ▼900K 114.970 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.240 ▼890K 114.740 ▼890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.500 ▼680K 87.000 ▼680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.390 ▼530K 67.890 ▼530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.820 ▼380K 48.320 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.670 ▼830K 106.170 ▼830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.290 ▼550K 70.790 ▼550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.920 ▼590K 75.420 ▼590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.390 ▼620K 78.890 ▼620K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.080 ▼330K 43.580 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.860 ▼300K 38.360 ▼300K
Cập nhật: 09/05/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 ▼50K 11,690 ▼50K
Trang sức 99.9 11,230 ▼50K 11,680 ▼50K
NL 99.99 11,050 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,050 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,820 ▼30K 12,020 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,820 ▼30K 12,020 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,820 ▼30K 12,020 ▼30K
Cập nhật: 09/05/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16109 16375 16960
CAD 18130 18405 19025
CHF 30597 30973 31619
CNY 0 3358 3600
EUR 28530 28798 29827
GBP 33567 33955 34902
HKD 0 3210 3413
JPY 171 175 182
KRW 0 17 19
NZD 0 14998 15589
SGD 19445 19725 20253
THB 700 763 816
USD (1,2) 25713 0 0
USD (5,10,20) 25752 0 0
USD (50,100) 25780 25814 26156
Cập nhật: 09/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,943 34,035 34,949
HKD 3,283 3,293 3,393
CHF 30,766 30,861 31,732
JPY 174.85 175.16 183.01
THB 748.83 758.08 810.84
AUD 16,394 16,453 16,901
CAD 18,410 18,469 18,970
SGD 19,655 19,716 20,330
SEK - 2,621 2,713
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,843 3,976
NOK - 2,447 2,533
CNY - 3,547 3,643
RUB - - -
NZD 14,979 15,118 15,560
KRW 17.22 17.96 19.3
EUR 28,712 28,735 29,966
TWD 778.78 - 942.86
MYR 5,631.14 - 6,356.71
SAR - 6,808.25 7,169.96
KWD - 82,324 87,648
XAU - - -
Cập nhật: 09/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 09/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25795 25795 26155
AUD 16279 16379 16947
CAD 18305 18405 18962
CHF 30831 30861 31754
CNY 0 3548.5 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28799 28899 29677
GBP 33875 33925 35041
HKD 0 3355 0
JPY 174.86 175.86 182.38
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15112 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19598 19728 20457
THB 0 729.5 0
TWD 0 845 0
XAU 11930000 11930000 12130000
XBJ 11750000 11750000 12000000
Cập nhật: 09/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,809 25,859 26,170
USD20 25,809 25,859 26,170
USD1 25,809 25,859 26,170
AUD 16,319 16,469 17,533
EUR 28,851 29,001 30,165
CAD 18,255 18,355 19,669
SGD 19,685 19,835 20,645
JPY 175.34 176.84 182.03
GBP 33,973 34,123 34,902
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,434 0
THB 0 765 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/05/2025 12:00