Tin tức kinh tế ngày 28/10: CPI bình quân 10 tháng 2022 tăng 2,89%

21:03 | 29/10/2022

10,801 lượt xem
|
(PetroTimes) - CPI bình quân 10 tháng 2022 tăng 2,89%; Mỗi tháng có hơn 12 nghìn doanh nghiệp rút khỏi thị trường; Chỉ số phát triển công nghiệp, xuất nhập khẩu tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 28/10.
Tin tức kinh tế ngày 28/10: CPI bình quân 10 tháng 2022 tăng 2,89%
CPI bình quân 10 tháng 2022 tăng 2,89%

Vàng giảm mạnh phiên cuối tuần

Giá vàng thế giới giảm hơn 17 USD/ounce trong phiên giao dịch ngày cuối tuần, xuống 1.645 USD/ounce USD.

Tại thị trường vàng trong nước, mở cửa phiên sáng nay, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết giá vàng miếng SJC ở mức 66,1 triệu đồng/lượng và bán ra 67,1 triệu đồng, giảm 200.000 đồng/lượng so với phiên trước.

CPI bình quân 10 tháng 2022 tăng 2,89%

Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, giá thuê nhà tăng trở lại do nhu cầu của người dân tăng cao, một số địa phương tăng học phí năm học mới 2022-2023 đã làm cho chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10 tăng 0,15% so với tháng trước. So với tháng 12/2021 CPI tháng 10/2022 tăng 4,16% và so với cùng kỳ năm trước tăng 4,3%.

Bình quân 10 tháng năm nay, CPI tăng 2,89% so với cùng kỳ năm trước; lạm phát cơ bản tăng 2,14%.

So với tháng trước, CPI tháng 10 tăng 0,15% (khu vực thành thị tăng 0,24%; khu vực nông thôn tăng 0,04%).

Thu hút vốn FDI 10 tháng đạt hơn 22 tỷ USD

Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết, 10 tháng năm 2022, tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài trong đạt hơn 22,46 tỷ USD, giảm 5,4% so với cùng kỳ năm 2021 song tăng 9,9 điểm phần trăm so với 9 tháng năm 2022.

Theo Cục Đầu tư nước ngoài, vốn đầu tư đăng ký mới tiếp tục giảm song đã được cải thiện, vốn đầu tư điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần cũng tiếp tục tăng so với cùng kỳ.

Mỗi tháng có hơn 12 nghìn doanh nghiệp rút khỏi thị trường

Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của Tổng cục Thống kê công bố ngày 29/10 cho thấy trong 10 tháng của năm, cả nước có 178 nghìn doanh nghiệp đăng ký thành lập mới và quay trở lại hoạt động, tăng 38% so với cùng kỳ năm 2021.

Như vậy, bình quân một tháng có gần 18 nghìn doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động.

Tuy nhiên, báo cáo này cũng chỉ ra thực trạng nền kinh tế vẫn còn rất khó khăn, khi mà có tới hơn 122 nghìn doanh nghiệp phải rút lui khỏi thị trường, tăng xấp xỉ 26% so với cùng kỳ. Theo đó, bình quân một tháng, hơn 12 nghìn doanh nghiệp đã “bốc hơi” khỏi nền kinh tế.

Giải ngân vốn đầu tư công 10 tháng năm 2022 ước đạt 46,44% kế hoạch

Bộ Tài chính vừa ban hành công văn số 10986/BTC-ĐT báo cáo tình hình thanh toán vốn đầu tư nguồn NSNN lũy kế 9 tháng, ước thực hiện 10 tháng kế hoạch năm 2022.

Về giải ngân vốn kế hoạch năm 2022: Lũy kế thanh toán từ đầu năm đến 30/9/2022 là 249.289,71 tỷ đồng, đạt 38,88% kế hoạch và đạt 42,98% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao (cùng kỳ năm 2021 đạt 43,49% kế hoạch và đạt 49,74% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao).

Ước thanh toán từ đầu năm đến 31/10/2022 là 297.774,16 tỷ đồng, đạt 46,44% kế hoạch và đạt 51,34% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao (cùng kỳ năm 2021 đạt 48,79% kế hoạch và đạt 55,80% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao).

Chỉ số phát triển công nghiệp, xuất nhập khẩu tăng mạnh

Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) 10 tháng năm 2022 ước tính tăng 9% so với cùng kỳ năm 2021, trong đó ngành chế biến, chế tạo tăng 9,6%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 7,8%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,6%; ngành khai khoáng tăng 5%.

Về xuất, nhập khẩu hàng hóa, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa 10 tháng năm 2022 ước tính đạt 616,24 tỷ USD, tăng 14,1% so với cùng kỳ năm 2021, trong đó: kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước đạt 312,82 tỷ USD, tăng 15,9%; kim ngạch nhập khẩu hàng hóa ước đạt 303,42 tỷ USD, tăng 12,2%.

Tin tức kinh tế ngày 28/10: Xuất khẩu nông lâm thủy sản đạt gần 45 tỷ USD

Tin tức kinh tế ngày 28/10: Xuất khẩu nông lâm thủy sản đạt gần 45 tỷ USD

Xuất khẩu nông lâm thủy sản đạt gần 45 tỷ USD; Việt Nam là nước xuất khẩu viên nén gỗ lớn thứ 2 thế giới; Thu ngân sách Nhà nước năm 2022 dự kiến đạt 1,614 triệu tỷ đồng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 28/10.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 145,500
Hà Nội - PNJ 142,500 145,500
Đà Nẵng - PNJ 142,500 145,500
Miền Tây - PNJ 142,500 145,500
Tây Nguyên - PNJ 142,500 145,500
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 145,500
Cập nhật: 15/10/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 14,600
Trang sức 99.9 14,220 14,590
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 14,610
Miếng SJC Thái Bình 14,410 14,610
Miếng SJC Nghệ An 14,410 14,610
Miếng SJC Hà Nội 14,410 14,610
Cập nhật: 15/10/2025 07:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 14,612
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 14,613
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 1,445
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 1,446
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 143
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 141,584
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 107,411
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 974
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 87,389
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 83,527
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 59,787
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cập nhật: 15/10/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 15/10/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 15/10/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 15/10/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 07:00