Tin tức kinh tế ngày 28/10: Xuất khẩu nông lâm thủy sản đạt gần 45 tỷ USD

21:02 | 28/10/2022

10,441 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu nông lâm thủy sản đạt gần 45 tỷ USD; Việt Nam là nước xuất khẩu viên nén gỗ lớn thứ 2 thế giới; Thu ngân sách Nhà nước năm 2022 dự kiến đạt 1,614 triệu tỷ đồng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 28/10.
Tin tức kinh tế ngày 28/10: Xuất khẩu nông lâm thủy sản đạt gần 45 tỷ USD
Xuất khẩu nông lâm thủy sản đạt gần 45 tỷ USD

Giá vàng thế giới và trong nước cùng giảm

Giá vàng thế giới rạng sáng nay (28/10) giảm nhẹ với giá vàng giao ngay giảm 4 USD xuống còn 1.662,1 USD/ounce.

Trước giờ mở cửa phiên giao dịch sáng nay, giá vàng trong nước lần nữa đảo chiều quay lại đà giảm. Cụ thể, giá vàng SJC tại thị trường TP.Hồ Chí Minh được Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết 66,20 - 67,20 triệu đồng/lượng, giảm 200 nghìn đồng hai chiều so với cùng thời điểm phiên trước.

Cùng chiều, giá vàng SJC trên hệ thống Doji tại thị trường Hà Nội cũng giảm 100 nghìn đồng hai chiều còn 66,20 - 67,20 triệu đồng/lượng.

Hà Nội thu hút 1,28 tỷ USD vốn FDI sau 10 tháng năm 2022

Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cho biết, tháng 10/2022, Thủ đô có 21 dự án đầu tư nước ngoài (FDI) được cấp phép mới với tổng vốn đăng ký đạt 2,7 triệu USD.

Cùng với đó, có 22 dự án được điều chỉnh tăng vốn đầu tư với số vốn đầu tư đăng ký tăng thêm đạt 237,1 triệu USD; nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua phần cổ phần 30 lượt, đạt 20 triệu USD.

Tính chung 10 tháng đầu năm 2022, Thành phố Hà Nội đã thu hút được 1,28 tỷ USD vốn FDI, tăng 27% so với cùng kỳ năm 2021.

Việt Nam là nước xuất khẩu viên nén gỗ lớn thứ 2 thế giới

Tại Đại hội thành lập Chi hội Viên nén gỗ Việt Nam nhiệm kỳ I (2022-2023), chiều 28/10 tại Quảng Ninh do Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam tổ chức, ông Nguyễn Thanh Phong, Tổng giám đốc Công ty cổ phần Năng lượng sinh học Phú Tài, Trưởng ban vận động thành lập chi hội cho biết, hiện Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu viên nén lớn thứ 2 trên thế giới.

Mặt hàng viên nén gỗ đã và đang đóng góp quan trọng vào sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến gỗ Việt Nam. Đưa mặt hàng viên nén gỗ trở thành một trong những mặt hàng xuất khẩu quan trọng của Việt Nam.

Kim ngạch thương mại Việt Nam - Hàn Quốc đạt 66,8 tỷ USD

Theo Thứ trưởng Bộ KH&ĐT Trần Quốc Phương, quan hệ hợp tác Việt Nam - Hàn Quốc đang phát triển ngày càng mạnh mẽ. Năm 2021, Hàn Quốc là đối tác thương mại và thị trường xuất khẩu lớn thứ ba của Việt Nam. Trong 9 tháng đầu năm 2022, kim ngạch thương mại Việt Nam - Hàn Quốc đạt 66,8 tỷ USD, tăng 16,8% so với cùng kỳ năm 2021.

“Thời gian tới, Việt Nam sẽ tiếp tục đề nghị Hàn Quốc tạo thuận lợi, giải quyết nhanh thủ tục nhập khẩu một số mặt hàng nông sản, thực phẩm của Việt Nam. Đề nghị Hàn Quốc hợp tác để nâng kim ngạch thương mại hai chiều năm 2023 lên 100 tỷ USD, năm 2030 đạt 150 tỷ USD theo hướng cân bằng”, Thứ trưởng Phương cho biết.

Xuất khẩu nông lâm thủy sản đạt gần 45 tỷ USD

Bộ NN&PTNT cho biết, tháng 10 đầu năm, kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản ước trên 4,5 tỷ USD, tăng 13,5% so với tháng 9/2022; trong đó, nhóm nông sản chính trên 2,1 tỷ USD, lâm sản chính gần 1,3 tỷ USD, thủy sản 900 triệu USD và chăn nuôi 35,3 triệu USD…

Tính chung 10 tháng, kim ngạch xuất khẩu ước trên 44,9 tỷ USD, tăng 14,1% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu nhóm nông sản chính trên 18,8 tỷ USD, tăng 7,2%; lâm sản chính khoảng 14,4 tỷ USD, tăng 10,7%; thủy sản đạt 9,4 tỷ USD, tăng 32,7%; chăn nuôi 326,9 triệu USD, giảm 8,7%; đầu vào sản xuất gần 2,0 tỷ USD, tăng 45,3%.

Thu ngân sách Nhà nước năm 2022 dự kiến đạt 1,614 triệu tỷ đồng

Bộ trưởng Tài chính Hồ Đức Phớc cho biết, thu ngân sách Nhà nước năm nay dự kiến đạt khoảng 1,614 triệu tỷ đồng (vượt dự toán 202.400 tỷ). Trong đó, thu nội địa được ghi nhận tăng trưởng 9,8%.

Người đứng đầu ngành tài chính cũng cho biết năm nay là năm giảm thuế nhiều nhất với 233.00 tỷ đồng. Trong 9 tháng vừa qua, cơ quan chức năng đã giảm và gia hạn thuế 151.237 tỷ đồng, cao nhất trong lịch sử ngành thuế.

Tin tức kinh tế ngày 27/10: Việt Nam đạt tăng trưởng kinh tế số cao nhất ASEAN

Tin tức kinh tế ngày 27/10: Việt Nam đạt tăng trưởng kinh tế số cao nhất ASEAN

Việt Nam đạt tăng trưởng kinh tế số cao nhất ASEAN; Gia tăng xuất khẩu sang thị trường châu Mỹ; TPHCM dẫn đầu thu hút vốn ngoại trong 10 tháng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 27/10.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 113,500 ▼3500K 117,500 ▼2500K
AVPL/SJC HCM 113,500 ▼3500K 117,500 ▼2500K
AVPL/SJC ĐN 113,500 ▼3500K 117,500 ▼2500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,300 ▼180K 11,460 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 11,290 ▼180K 11,450 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▼2000K 116.000 ▼1000K
TPHCM - SJC 113.500 ▼3500K 117.500 ▼2500K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▼2000K 116.000 ▼1000K
Hà Nội - SJC 113.500 ▼3500K 117.500 ▼2500K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▼2000K 116.000 ▼1000K
Đà Nẵng - SJC 113.500 ▼3500K 117.500 ▼2500K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▼2000K 116.000 ▼1000K
Miền Tây - SJC 113.500 ▼3500K 117.500 ▼2500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▼2000K 116.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 113.500 ▼3500K 117.500 ▼2500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 113.500 ▼3500K 117.500 ▼2500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▼2000K 116.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▼2000K 116.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 ▼1500K 114.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 ▼1490K 114.390 ▼1490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 ▼1490K 113.680 ▼1490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 ▼1480K 113.460 ▼1480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 ▼1120K 86.030 ▼1120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 ▼880K 67.130 ▼880K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 ▼630K 47.780 ▼630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 ▼1380K 104.980 ▼1380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 ▼910K 70.000 ▼910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 ▼970K 74.580 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 ▼1020K 78.010 ▼1020K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 ▼560K 43.090 ▼560K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 ▼490K 37.940 ▼490K
Cập nhật: 19/04/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,070 ▼250K 11,690 ▼150K
Trang sức 99.9 11,060 ▼250K 11,680 ▼150K
NL 99.99 11,070 ▼250K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,070 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 ▼250K 11,700 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 ▼250K 11,700 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 ▼250K 11,700 ▼150K
Miếng SJC Thái Bình 11,350 ▼350K 11,750 ▼250K
Miếng SJC Nghệ An 11,350 ▼350K 11,750 ▼250K
Miếng SJC Hà Nội 11,350 ▼350K 11,750 ▼250K
Cập nhật: 19/04/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 19/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 19/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 19/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 19/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/04/2025 10:00