Tin tức kinh tế ngày 27/10: Việt Nam đạt tăng trưởng kinh tế số cao nhất ASEAN

21:34 | 27/10/2022

8,002 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Việt Nam đạt tăng trưởng kinh tế số cao nhất ASEAN; Gia tăng xuất khẩu sang thị trường châu Mỹ; TPHCM dẫn đầu thu hút vốn ngoại trong 10 tháng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 27/10.
Tin tức kinh tế ngày 27/10: Việt Nam đạt tăng trưởng kinh tế số cao nhất ASEAN
Việt Nam đạt tăng trưởng kinh tế số cao nhất ASEAN

Giá vàng đồng loạt tăng mạnh

Giá vàng thế giới rạng sáng nay tăng mạnh với giá vàng giao ngay tăng 14,5 USD lên mức 1.666,1 USD/ounce.

Giá vàng trong nước rạng sáng hôm nay đảo chiều tăng với mức tăng cao nhất là 300.000 đồng/lượng. Hiện tại, giá vàng SJC ở khu vực Hà Nội đang là 66,4 triệu đồng/lượng mua vào và 67,42 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM, vàng SJC vẫn đang mua vào mức tương tự như ở khu vực Hà Nội nhưng bán ra thấp hơn 20.000 đồng.

TP HCM dẫn đầu thu hút vốn ngoại trong 10 tháng

Theo số liệu báo cáo chiều ngày 27/10 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính từ đầu năm đến ngày 20/10 vừa qua, tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đạt hơn 22,46 tỉ đô la Mỹ, giảm 5,4% so với cùng kỳ năm ngoái.

Các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 54 tỉnh, thành phố trên cả nước, trong đó TP HCM dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt hơn 3,42 tỉ đô la, chiếm 15,2% tổng vốn đầu tư đăng ký và tăng 25,3% so với cùng kỳ năm ngoái. Đáng chú ý, TP HCM dẫn đầu về số dự án mới (44,1%), và số lượt góp vốn mua cổ phần doanh nghiệp trong nước (67,2%); đứng thứ hai về số lượt dự án điều chỉnh vốn với 15,3% (sau Hà Nội là 18,8%).

Việt Nam đạt tăng trưởng kinh tế số cao nhất ASEAN

Google, Temasek và Bain & Company vừa công bố báo cáo Nền Kinh tế số Đông Nam Á lần thứ bảy với chủ đề “Vượt qua sóng cả, vươn mình ra biển cơ hội”. Báo cáo cập nhật xu hướng kinh tế số của 6 quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á, bao gồm: Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan và Việt Nam.

Theo báo cáo này, năm nay, nền kinh tế số của Việt Nam có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trong khu vực Đông Nam Á với tổng giá trị hàng hóa (GMV) dự kiến tăng 28%, từ 18 tỷ USD trong năm 2021 lên 23 USD, nhờ sự tăng trưởng 26% của thương mại điện tử so với cùng kỳ năm ngoái.

Xuất khẩu cá ngừ có dấu hiệu hồi phục

Xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam sang EU tiếp tục tăng trưởng tốt trong tháng 9/2022, đạt gần 31 triệu USD, tăng 33% so với cùng kỳ năm 2021. Con số này góp phần nâng tổng giá trị xuất khẩu cá ngừ trong quý III/2022 lên hơn 46 triệu USD, tăng 47% so với cùng kỳ năm 2021.

Theo hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), sau sự sụt giảm trong quý II, XK cá ngừ của Việt Nam sang thị trường này đã phục hồi. Đây cũng là một tín hiệu lạc quan vì con số này tăng 41% so với cùng kỳ năm 2019, thời điểm trước khi xảy ra đại dịch.

Gia tăng xuất khẩu sang thị trường châu Mỹ

Theo Bộ Công Thương, sau 3 năm thực thi, nhiều loại hàng hóa của Việt Nam đã và đang gia tăng xuất khẩu vào khu vực thị trường châu Mỹ nhờ có CPTPP (Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương).

Trong 8 tháng năm 2022, kim ngạch xuất khẩu giữa Việt Nam với các nước thành viên CPTPP đạt 41 tỷ USD, tăng 38,7% so với cùng kỳ năm 2021. Ở chiều ngược lại, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ khu vực này đạt 35 tỷ USD, tăng 17,2% so với cùng kỳ năm 2021. Xuất siêu sau 8 tháng ghi nhận đạt 6 tỷ USD, là mức cao nhất từ khi FTA này có hiệu lực, trong khi các năm đầu thực thi CPTPP, cán cân thương mại 2 chiều khá cân bằng.

ADB: Kinh tế Việt Nam phục hồi ấn tượng

Tại cuộc trao đổi diễn ra ngày 27/10, chuyên gia kinh tế trưởng của Văn phòng Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) Việt Nam, ông Nguyễn Minh Cường, đánh giá sự phục hồi tăng trưởng của kinh tế Việt Nam trong 9 tháng tính từ đầu năm rất ấn tượng và ADB tin tưởng triển vọng tăng trưởng trong trung và dài hạn của kinh tế Việt Nam rất sáng sủa.

Sự phục hồi mạnh mẽ này dựa trên nhiều yếu tố như nền tảng kinh tế vĩ mô ổn định, ổn định chính trị cũng như thành công trong việc khống chế dịch bệnh đã tạo nền tảng phát triển cho nền kinh tế.

Tin tức kinh tế ngày 26/10: Xuất khẩu gạo tiếp tục tăng về sản lượng và giá trị

Tin tức kinh tế ngày 26/10: Xuất khẩu gạo tiếp tục tăng về sản lượng và giá trị

Xuất khẩu gạo tiếp tục tăng về sản lượng và giá trị; Lãi suất huy động lại tiếp tục “nhảy múa”; Hơn 4,78 tỷ USD kiều hối chảy về TP HCM trong 9 tháng đầu năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 26/10.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▲40K 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▲40K 11,090
Cập nhật: 30/06/2025 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 30/06/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,110 ▼30K 11,560 ▼30K
Trang sức 99.9 11,100 ▼30K 11,550 ▼30K
NL 99.99 10,765 ▼55K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,765 ▼55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 30/06/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16539 16808 17384
CAD 18546 18823 19441
CHF 32029 32411 33048
CNY 0 3570 3690
EUR 29967 30240 31267
GBP 35002 35396 36335
HKD 0 3192 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15534 16123
SGD 19937 20220 20747
THB 717 780 833
USD (1,2) 25821 0 0
USD (5,10,20) 25861 0 0
USD (50,100) 25889 25923 26265
Cập nhật: 30/06/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,890 25,890 26,250
USD(1-2-5) 24,854 - -
USD(10-20) 24,854 - -
GBP 35,343 35,438 36,339
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 32,263 32,363 33,178
JPY 177.61 177.93 185.45
THB 763.9 773.34 827.38
AUD 16,778 16,839 17,309
CAD 18,766 18,826 19,380
SGD 20,075 20,138 20,815
SEK - 2,706 2,800
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,030 4,169
NOK - 2,546 2,635
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,488 15,631 16,079
KRW 17.76 18.52 20
EUR 30,148 30,173 31,401
TWD 808.51 - 978.84
MYR 5,773.89 - 6,513.16
SAR - 6,834.55 7,193.48
KWD - 83,066 88,347
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 30/06/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25907 25907 26290
AUD 16693 16793 17360
CAD 18719 18819 19374
CHF 32233 32263 33150
CNY 0 3605.9 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30208 30308 31081
GBP 35273 35323 36428
HKD 0 3330 0
JPY 177.41 178.41 184.97
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15622 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20071 20201 20932
THB 0 745.7 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11980000
XBJ 10000000 10000000 11980000
Cập nhật: 30/06/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,900 25,950 26,230
USD20 25,900 25,950 26,230
USD1 25,900 25,950 26,230
AUD 16,734 16,884 17,955
EUR 30,254 30,404 31,584
CAD 18,670 18,770 20,087
SGD 20,152 20,302 21,079
JPY 177.78 179.28 183.94
GBP 35,358 35,508 36,406
XAU 11,718,000 0 11,922,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 12:45