Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 29/10/2022

19:45 | 29/10/2022

12,068 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá khí đốt châu Âu lao dốc mạnh, có lúc về dưới 0 euro; Nga ra điều kiện đặc biệt để cấp lại điện cho Ukraine; Các ông lớn dầu mỏ Mỹ báo lãi khủng… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 29/10/2022.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 29/10/2022
Ảnh minh họa: Reuters

Giá khí đốt châu Âu lao dốc mạnh, có lúc về dưới 0 euro

Giá khí đốt tại châu Âu từng ghi nhận mức cao đỉnh điểm 340 euro/MWh vào tháng 8. Tuy nhiên, con số này liên tục giảm trong những tháng sau đó, thậm chí về mức âm trong tuần này do châu Âu đang có nhiều khí đốt hơn khả năng họ có thể dự trữ. Kết tuần, giá khí đốt giao tháng 11 trên trung tâm giao dịch Title Transfer Facility (TTF) của Hà Lan đã giảm xuống quanh ngưỡng 108,5 euro/MWh, ghi nhận mức thấp nhất kể từ cuối tháng 6.

Theo các chuyên gia, giá khí đốt giảm do những kho dự trữ gần đầy, nguồn cung dư thừa, thời tiết ấm áp, sản lượng cao từ năng lượng gió và các biện pháp hợp tác nhằm giảm giá cũng như lượng tiêu thụ. Số liệu do Gas Infrastructure Europe (GIE) cung cấp cho thấy các kho trữ khí đốt ở châu Âu hiện đã được lấp đầy đến 94%. Con số này cao hơn mức mục tiêu 80% mà các nước châu Âu đã đặt ra vào đầu tháng 11.

Dù vậy, nhiều chuyên gia vẫn lưu ý rằng cuộc khủng hoảng năng lượng của châu Âu vẫn chưa kết thúc. Giá khí đốt ở châu Âu liên tục giảm những ngày qua nhưng đà giảm này có thể không bền vững, và châu lục này sẽ vẫn phải đối mặt với bài toán an ninh năng lượng trong thời gian tới.

EU hỗ trợ Serbia 165 triệu euro đối phó với khủng hoảng năng lượng

Chủ tịch Ủy ban châu Âu Von der Leyen kêu gọi Serbia tham gia thỏa thuận về mua chung khí đốt tự nhiên của EU và nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đa dạng hóa nguồn cung khí đốt.

Ngày 28/10, Chủ tịch Ủy ban châu Âu Ursula von der Leyen cho biết Liên minh châu Âu (EU) cam kết phân bổ 165 triệu euro (165 triệu USD) để hỗ trợ Serbia trong bối cảnh cuộc khủng hoảng năng lượng đang diễn ra.

Trước đó, bà Von der Leyen và Tổng thống Serbia Aleksandar Vucic đã tham quan công trình xây dựng tại trạm khí đốt nối giữa Serbia - Bulgaria, dự kiến được hoàn thành vào tháng 9/2023. Bà Von der Leyen kêu gọi Serbia tham gia thỏa thuận về mua chung khí đốt tự nhiên của EU và nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đa dạng hóa nguồn cung khí đốt.

Về phần mình, Tổng thống Vucic đánh giá cao việc EU đã phân bổ khoản hỗ trợ trị giá 500 triệu euro cho các nước khu vực Tây Balkan, liên quan đến đầu tư vào kết nối truyền tải điện giữa các quốc gia trong khu vực này và việc EU đồng tài trợ cho dự án xây dựng kết nối đường ống dẫn khí đốt tự nhiên của Serbia với Bulgaria.

Ukraine sẵn sàng kế hoạch cắt điện khẩn cấp chưa từng có

Giới chức Ukraine kêu gọi người dân giảm mức tiêu thụ điện càng nhiều càng tốt và đã đưa ra kế hoạch cắt điện kéo dài nhiều giờ ở một số khu vực, bao gồm cả thủ đô Kiev.

Ngày 28/10, công ty năng lượng DTEK cho biết họ sẽ áp dụng biện pháp cắt điện "chưa từng có" ở khu vực xung quanh thủ đô Kiev của Ukraine trong bối cảnh mùa đông sắp đến. DTEK nêu rõ: “Để ngăn chặn tình trạng mất điện hoàn toàn ở thủ đô và các khu vực miền Trung của Ukraine, công ty năng lượng nhà nước Ukrenergo đang áp dụng các biện pháp hạn chế khẩn cấp chưa từng có”.

Theo DTEK, mức thiếu hụt năng lượng hiện tương đương 30% mức tiêu thụ ở Kiev. DTEK cũng dẫn lời Thống đốc vùng Kiev Oleksyi Kuleba cho biết kế hoạch cắt điện có thể diễn ra "trong thời gian không xác định".

Nga ra điều kiện đặc biệt để cấp lại điện cho Ukraine

Phó Chủ tịch Hội đồng An ninh Nga Dmitry Medvedev ngày 28/10 tuyên bố nguồn cung cấp điện tại Ukraine có thể được khôi phục nếu Kiev công nhận các khu vực mới sáp nhập Nga.

Đầu tháng này, Tổng thống Nga Vladimir Putin ký thông qua luật sáp nhập 4 tỉnh của Ukraine gồm Lugansk, Donetsk, Kherson và Zaporozhye, tương đương 18% diện tích Ukraine, vào Nga. Quyết định được đưa ra sau cuộc trưng cầu dân ý gây tranh cãi của 4 vùng ly khai Ukraine hồi cuối tháng 9.

Nga gần đây tăng cường các cuộc tập kích diện rộng bằng tên lửa và máy bay không người lái (UAV) nhằm vào hạ tầng trọng yếu như lưới điện của Ukraine. Trong khi đó, Tổng thống Ukraine Volodymyr Zelensky cho rằng, các cuộc tập kích liên tục của Nga đã phá hủy 30% cơ sở hạ tầng điện trên khắp nước này.

Ba Lan lựa chọn nhà thầu Mỹ xây dựng nhà máy điện hạt nhân

Thủ tướng Ba Lan - ông Mateusz Morawiecki ngày 28/10 xác nhận Ba Lan đã chấp nhận lời đề nghị của Mỹ về việc xây dựng nhà máy điện hạt nhân đầu tiên ở nước này. Theo đó, Tập đoàn Điện hạt nhân Westinghouse Electric của Mỹ và chính phủ Ba Lan sẽ ký hợp đồng xây dựng các lò phản ứng hạt nhân.

Ba Lan dự kiến xây dựng 6 lò phản ứng hạt nhân cỡ lớn nhằm giảm sự phụ thuộc vào nguồn nhiệt điện. Trong đó, 3 lò phản ứng đầu tiên do công ty Mỹ Westinghouse Electric xây dựng, sẽ được khởi công vào năm 2026 và đi vào hoạt động vào năm 2033. Theo thiết kế, tất cả 6 lò phản ứng sẽ hoạt động vào năm 2043, với tổng công suất lắp đặt từ 6-9 GW.

Reuters dẫn nguồn tin chính phủ Mỹ cho biết: “Đây là một thỏa thuận lớn. Việc xây dựng lò phản ứng hạt nhân không chỉ bó hẹp trong một dự án năng lượng thương mại mà còn cho thấy sự lựa chọn về hợp tác an ninh quốc phòng trong nhiều thập kỷ tới”.

Các ông lớn dầu mỏ Mỹ báo lãi khủng

Ngày 28/10, tập đoàn Exxon Mobil của Mỹ báo cáo lợi nhuận ròng quý III đạt 19,66 tỷ USD, mức cao nhất từ trước đến nay. Doanh thu quý của Exxon Mobil đạt hơn 112 tỷ USD, cao hơn gấp đôi so với cùng kỳ năm 2021. Exxon Mobil hiện sản xuất 3,7 triệu thùng dầu/ngày và đã đạt sản lượng kỷ lục ở Permian Basin, mỏ dầu lớn nhất ở Mỹ.

Trong khi đó, tập đoàn Chevron cũng ghi nhận lợi nhuận kỷ lục hơn 11 tỷ USD và tập đoàn San Ramon đạt doanh thu 66,64 tỷ USD. Các tập đoàn dầu mỏ ở Mỹ đã thu về lợi nhuận cao kỷ lục trong quý III/2022, giữa lúc khủng hoảng năng lượng toàn cầu do giá xăng và giá năng lượng tăng vọt.

Trong khi đó, chi phí năng lượng cao đã ảnh hưởng đến người tiêu dùng theo nhiều cách. Người dân Mỹ đã phải vật lộn với giá xăng tăng vọt trong những tháng gần đây. Giá năng lượng cao cũng ảnh hưởng đến các nhà sản xuất và bán lẻ, khiến họ phải tăng giá thành sản phẩm, tác động trực tiếp đến túi tiền của người tiêu dùng.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 28/10/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 28/10/2022
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 27/10/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 27/10/2022

T.H (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 30/06/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 01:00