Giá xăng dầu hôm nay 27/11: Giá dầu thô có tuần lao dốc thứ 3 liên tiếp

08:42 | 27/11/2022

4,348 lượt xem
|
(PetroTimes) - Áp lực suy thoái kinh tế và triển vọng tiêu thụ dầu toàn cầu tiêu cực khiến giá dầu thô tiếp tục có tuần giảm giá thứ 3 liên tiếp, trong đó dầu Brent đã trượt về mức 83,87 USD/thùng.
Vitol dự báo giá dầu Brent chạm mốc 80 USD vào cuối năm
Ảnh minh hoạ
Giá vàng hôm nay 27/11 leo dốc, có tuần tăng giá mạnhGiá vàng hôm nay 27/11 leo dốc, có tuần tăng giá mạnh
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 26/11/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 26/11/2022
Tin tức kinh tế ngày 26/11: Xuất khẩu thủy sản lần đầu tiên vượt mốc 10 tỉ USDTin tức kinh tế ngày 26/11: Xuất khẩu thủy sản lần đầu tiên vượt mốc 10 tỉ USD

Sau khi lao dốc mạnh trong phiên giao dịch cuối tuần trước, giá dầu thế giới bước vào tuần giao dịch từ ngày 21/11 với xu hướng tăng nhẹ bởi lo nguồn cung gián đoạn do các lệnh cấm vận, trừng phạt của EU, G7 đối với dầu thô Nga.

Kế hoạch của G7 nhắm áp trần giá dầu thô của Nga có hiệu lực vào ngày 5/12 và EU cũng cấm nhập khẩu dầu thô của Nga vào cùng ngày. Sau đó, EU sẽ cấm nhập khẩu các sản phẩm dầu thô của Nga bắt đầu từ ngày 5/2/2023.

Cơ chế giới hạn giá do Mỹ dẫn đầu của G7 và lệnh cấm từ EU có khả năng làm gián đoạn 2,5 triệu thùng dầu thô mỗi ngày đến châu Âu. Lệnh cấm vào tháng 2 đối với các sản phẩm dầu thô cũng sẽ có tác động đáng lo ngại đối với thị trường dầu diesel vốn đã khan hiếm.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 21/11/2022, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 1/2023 đứng ở mức 80,18 USD/thùng; trong khi giá dầu Brent giao tháng 1/2023 đứng ở mức 87,78 USD/thùng.

Đà tăng giá của dầu thô tiếp tục gia tăng khi đồng USD mất giá và áp lực nguồn cung thắt chặt gia tăng trong bối cảnh dự trữ dầu thô Mỹ giảm mạnh.

Cụ thể, theo Viện Dầu khí Mỹ (API), dự trữ dầu thô Mỹ trong tuần trước đã giảm 4,2 triệu thùng, giảm xa dự báo 2,2 triệu thùng được đưa ra trước đó. Tồn kho xăng của Mỹ cũng giảm 400.000 thùng và dự trữ sản phẩm chưng cất tăng 1,1 triệu thùng.

Tuy nhiên, ở chiều hướng ngược lại, đà tăng của giá dầu thô cũng bị kiềm chế đáng kể bởi thông tin EU cân nhắc giảm các lệnh cấm vận, trừng phạt với dầu thô Nga và diễn biến tiêu cực của dịch Covid-19 tại Trung Quốc.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 23/11/2022, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 1/2023 đứng ở mức 81,29 USD/thùng; trong khi giá dầu Brent giao tháng 1/2023 đứng ở mức 88,65 USD/thùng.

Tuy nhiên, khi những thông tin về dự trữ xăng của Mỹ được phát đi làm gia tăng lo ngại về triển vọng nhu cầu tiêu thụ dầu, đặc biệt là dịch Covid-19 bùng phát tại nhiều khu vực tại Trung Quốc và mức giá trần với dầu thô Nga được G7 xem xét đưa ra cao hơn giá giao dịch hiện tại, giá dầu thô đã quay đầu sụt giảm mạnh.

Theo Cơ quan thông tin năng lượng Mỹ (EIA), dự trữ xăng trong tuần của nước này trong tuần tính đến 18/11 đã tăng tới 3,1 triệu thùng, vượt xa con số dự báo 383.000 thùng được các nhà phân tích đưa ra trước đó.

Dữ liệu từ EIA cũng cho thấy, dự trữ dầu thô của Mỹ trong tuần kết thúc ngày 18/11 đã giảm tới 3,7 triệu thùng, vượt xa con số dự báo 1,1 triệu thùng được các nhà phân tích đưa ra trong một cuộc thăm dò của Reuters.

G7 cũng được cho là sẽ xem xét áp giá trần với dầu thô Nga vận chuyển bằng đường biển trong khoảng 65-70 USD/thùng. Trong khi theo dữ liệu từ của Refinitiv, dầu thô Urals của Nga được giao đến Tây Bắc châu Âu đang có giá vào khoảng 62-63 USD/thùng, còn ở Địa Trung Hải vào khoảng 67-68 USD/thùng. Thông tin này đã gần như dẹp bỏ mọi lo ngại về sự gián đoạn nguồn cung dầu thô từ Nga.

Tại Trung Quốc, số ca mắc Covid-19 mới ở nước này trong tuần được ghi nhận ở mức kỷ lục, 31.000 ca. Trước diễn biến tiêu cực của dịch Covid-19, nhiều thành phố lớn của Trung Quốc đã tiếp tục thực thi các biện pháp phong toả, hạn chế đi lại... để kiềm chế sự lây lan của dịch.

Khép tuần giao dịch, giá dầu hôm nay ghi nhận giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 1/2023 trên sàn New York Mercantile Exchanghe đứng ở mức 76,55 USD/thùng; trong khi giá dầu Brent giao tháng 1/2023 đứng ở mức 83,87 USD/thùng.

Tại thị trường trong nước, theo chu kỳ điều hành giá xăng dầu, ngày 21/11, Liên Bộ Công Thương – Tài chính đã công bố giá cơ sở đối với các mặt hàng xăng dầu.

Theo đó, tại kỳ điều hành, Liên bộ ngừng chi quỹ bình ổn giá, đồng thời trích lập quỹ bình ổn giá xăng dầu với xăng E5 RON 92 ở mức 250 đồng/lít, xăng RON 95 ở mức 200 đồng/lít, dầu diesel, dầu mazut 300 đồng/lít (kg).

Sau khi thực hiện các mức chi, trích Quỹ bình ổn giá xăng dầu, hiện giá bán các loại xăng dầu được niêm yết phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5 RON 92 không cao hơn 22.670 đồng/lít; giá xăng RON 95 không cao hơn 23.780 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 24.640 đồng/lít; giá dầu diesel không cao hơn 24.800 đồng/lít; giá dầu mazut không cao hơn 14.780 đồng/kg.

Hà Lê

Nga cảnh báo cắt giảm nguồn cung khí đốt tới châu Âu qua UkraineNga cảnh báo cắt giảm nguồn cung khí đốt tới châu Âu qua Ukraine
Mỹ và đồng minh xem xét mức giới hạn giá 60 USD/thùng đối với dầu thô NgaMỹ và đồng minh xem xét mức giới hạn giá 60 USD/thùng đối với dầu thô Nga
Goldman Sachs hạ dự báo giá dầu BrentGoldman Sachs hạ dự báo giá dầu Brent
Commerzbank dự báo tác động của lệnh cấm vận dầu mỏ Nga lên giá dầuCommerzbank dự báo tác động của lệnh cấm vận dầu mỏ Nga lên giá dầu
Mức giá áp trần cho dầu Nga bao nhiêu là hợp lý?Mức giá áp trần cho dầu Nga bao nhiêu là hợp lý?

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Hà Nội - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đà Nẵng - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Miền Tây - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Tây Nguyên - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Cập nhật: 15/10/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 ▲310K 14,790 ▲190K
Trang sức 99.9 14,530 ▲310K 14,780 ▲190K
NL 99.99 14,540 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Nghệ An 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Hà Nội 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Cập nhật: 15/10/2025 17:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 ▼1295K 14,802 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 ▼1295K 14,803 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 ▲19K 1,464 ▲19K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 ▲19K 1,465 ▲19K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▲1279K 1,449 ▲1306K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲1881K 143,465 ▲1881K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▲1425K 108,836 ▲1425K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▲90293K 98,692 ▲97718K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▲1159K 88,548 ▲1159K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▲1108K 84,635 ▲1108K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▲792K 60,579 ▲792K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cập nhật: 15/10/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16640 16909 17483
CAD 18226 18502 19113
CHF 32275 32658 33289
CNY 0 3470 3830
EUR 30005 30279 31300
GBP 34337 34728 35661
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14768 15356
SGD 19786 20068 20591
THB 726 789 843
USD (1,2) 26079 0 0
USD (5,10,20) 26120 0 0
USD (50,100) 26148 26183 26369
Cập nhật: 15/10/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 15/10/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16770 16870 17475
CAD 18415 18515 19120
CHF 32500 32530 33417
CNY 0 3661.4 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30163 30193 31216
GBP 34638 34688 35801
HKD 0 3390 0
JPY 170.52 171.02 178.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19931 20061 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14530000 14530000 14730000
SBJ 14000000 14000000 14730000
Cập nhật: 15/10/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 17:00