Tin tức kinh tế ngày 26/11: Xuất khẩu thủy sản lần đầu tiên vượt mốc 10 tỉ USD

21:00 | 26/11/2022

2,024 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu thủy sản lần đầu tiên vượt mốc 10 tỉ USD; GDP đầu người của Việt Nam tăng gần 5 lần sau 15 năm; Giá gạo Việt Nam chạm mức cao nhất của 16 tháng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 26/11.
Tin tức kinh tế ngày 26/11: Xuất khẩu thủy sản lần đầu tiên vượt mốc 10 tỉ USD
Xuất khẩu thủy sản lần đầu tiên vượt mốc 10 tỉ USD

Giá vàng thế giới ít biến động, trong nước tăng nhẹ

Trên thị trường thế giới, đầu giờ sáng ngày 26/11 (giờ Việt Nam), theo‏‏ Kitco, giá vàng giao ngay giảm nhẹ 0,3 USD/ounce xuống còn 1.755,3 USD/ounce.

Trong nước, đầu giờ sáng nay, giá vàng tiếp đà tăng nhẹ. Cụ thể, với mức tăng 100.000 đồng/lượng, vàng SJC giữ ngưỡng giao dịch hơn 67 triệu đồng/lượng và duy trì chênh lệch mua vào - bán ra khoảng 1 triệu đồng/lượng.

Xuất nhập khẩu hàng hóa qua các cảng biển giảm nhẹ

Theo thông tin từ Cục Hàng hải Việt Nam, tổng khối lượng hàng hóa thông qua cảng biển Việt Nam 11 tháng đầu năm 2022 ước đạt 670,572 triệu tấn, tăng 4% so với cùng kỳ năm 2021; hàng xuất khẩu ước đạt 163,379 triệu tấn, giảm 3% với cùng kỳ năm 2021; hàng nhập khẩu ước đạt 191,191 triệu tấn, giảm 3% so với cùng kỳ năm 2021; hàng nội địa ước đạt 314,036 triệu tấn, tăng 13% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, khối lượng hàng container thông qua cảng biển 11 tháng đầu năm 2022 ước đạt 22,997 triệu TEUs, tăng 5% so với năm 2021.

GDP đầu người của Việt Nam tăng gần 5 lần sau 15 năm

Dẫn dữ liệu mới nhất từ Ngân hàng Thế giới, Forbes cho biết GDP bình quân đầu người của Việt Nam năm 2021 là 3.694,02 USD. Con số này tăng so với mức 3.425,09 USD năm 2019 - năm trước đại dịch và 3.526,27 USD trong năm 2020.

Dựa trên giá trị đồng USD, từ năm 2006 đến năm 2021, tăng trưởng GDP bình quân đầu người của Việt Nam lên đến gần 371%. Thực tế, tăng trưởng ở mức 371% nghĩa là GDP bình quân đầu người Việt Nam tăng gần gấp 5 lần. Tuy nhiên, Forbes cho rằng, mức tăng ấn tượng này sẽ có ý nghĩa hơn khi xem xét cả quá trình phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn này.

11 tháng năm 2022, Việt Nam thu hút 25,1 tỷ USD vốn FDI

Tính đến ngày 20/11/2022, tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần đạt hơn 25,1 tỷ USD, bằng 95% so với cùng kỳ năm 2021, tăng 0,4% so với 10 tháng và tăng 10,3% so với 9 tháng.

Theo Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ KH&ĐT), tuy vốn đăng ký mới chưa hồi phục hoàn toàn sau sự gián đoạn của các biện pháp chống dịch năm 2021 và biến động địa - chính trị toàn cầu, song cũng đang dần được cải thiện, vốn điều chỉnh tiếp tục tăng 18,9%. Vốn thực hiện của dự án đầu tư nước ngoài ước đạt 19,68 tỷ USD, tăng 15,1% so với cùng kỳ năm 2021.

Xuất khẩu thủy sản lần đầu tiên vượt mốc 10 tỉ USD

Chiều 26/11, tại Hội thảo ngành thủy sản 2023 với chủ đề “Nhận diện thách thức và giải bài toán đơn hàng giảm, lãi suất tăng”, ông Trương Đình Hòe, Tổng Thư ký Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), thông tin xuất khẩu thủy sản Việt Nam gần như đã hoàn toàn hồi phục sau dịch COVID-19.

Ước tính đến cuối tháng 11 xuất khẩu thủy sản sẽ đạt 10 tỉ USD và dự kiến trong năm nay sẽ cán mốc 11 tỉ USD.

Đây là lần đầu tiên xuất khẩu thủy sản vượt mốc 10 tỷ USD; trong đó xuất khẩu tôm đạt 4,3 tỷ USD, hải sản đạt 3,2 tỷ USD, cá tra đạt 2,5 tỷ USD…

Giá gạo Việt Nam chạm mức cao nhất của 16 tháng

Trong tuần này, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đã tăng lên mức cao nhất kể từ tháng 7/2021, khi các nhà giao dịch dự đoán nguồn cung giảm, còn nhu cầu gạo gia tăng sẽ hỗ trợ giá vào cuối năm.

Giá gạo 5% tấm của Việt Nam được chào bán ở mức 438 USD/ounce, so với mức 425-430 USD/tấn trong tuần trước.

Một số thương nhân cho biết giá sẽ tiếp tục tăng cao hơn cho đến cuối tháng 12/2022 do dự trữ giảm và nhu cầu từ Trung Quốc và các nước châu Âu tăng.

Tin tức kinh tế ngày 25/11: NHNN giảm giá bán USD lần thứ 3 trong tháng

Tin tức kinh tế ngày 25/11: NHNN giảm giá bán USD lần thứ 3 trong tháng

Ngân hàng Nhà nước giảm giá bán USD lần thứ 3 trong tháng; VinFast xuất khẩu 999 ôtô điện đầu tiên đi Mỹ; 85,8% doanh nghiệp hưởng lợi từ hiệp định thương mại tự do… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 25/11.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 ▲50K 11,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 ▲50K 11,440 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 10/05/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 19:45