Tin tức kinh tế ngày 25/11: NHNN giảm giá bán USD lần thứ 3 trong tháng

21:01 | 25/11/2022

|
(PetroTimes) - Ngân hàng Nhà nước giảm giá bán USD lần thứ 3 trong tháng; VinFast xuất khẩu 999 ôtô điện đầu tiên đi Mỹ; 85,8% doanh nghiệp hưởng lợi từ hiệp định thương mại tự do… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 25/11.
Tin tức kinh tế ngày 25/11:
Ngân hàng Nhà nước giảm giá bán USD lần thứ 3 trong tháng

Vàng thế giới và trong nước đồng loạt tăng giá

Giá vàng thế giới rạng sáng nay (25/11) tiếp đà tăng nhẹ với giá vàng giao ngay tăng 4,5 USD lên mức 1.755,6 USD/ounce.

Giá vàng trong nước rạng sáng hôm nay đảo chiều tăng nhẹ. Giá vàng SJC tăng nhẹ khoảng 90.000 - 100.000 đồng/lượng ở vài nơi vào cuối phiên giao dịch trước đó. Hiện tại, giá vàng SJC ở khu vực Hà Nội đang là 66,6 triệu đồng/lượng mua vào và 67,62 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM, vàng SJC vẫn đang mua vào mức tương tự như ở khu vực Hà Nội nhưng bán ra thấp hơn 20.000 đồng.

VinFast xuất khẩu 999 ôtô điện đầu tiên đi Mỹ

Sáng 25/11, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính cùng lãnh đạo một số Bộ, ngành Trung ương, lãnh đạo TP Hải Phòng, Đại sứ quán Hoa Kỳ tại Việt Nam dự Lễ xuất khẩu 999 ôtô điện đầu tiên của VinFast sang thị trường Mỹ, diễn ra tại Cảng MPC Port (TP Hải Phòng).

Sau lễ xuất khẩu, dàn xe VF 8 sẽ lên tàu và sang Mỹ với thời gian 20 ngày trên biển. Điểm đến ở Mỹ là cảng California, nơi thông quan và giao xe cho khách hàng vào cuối tháng 12.

Ngân hàng Nhà nước giảm giá bán USD lần thứ 3 trong tháng

Sáng nay, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm ở mức 23.669 đồng/USD, giảm nhẹ 2 đồng so với phiên giao dịch hôm qua.

Đáng chú ý, cơ quan điều hành đã tiếp tục giảm giá bán USD tham khảo tại Sở giao Ngân hàng Nhà nước với mức giảm 10 đồng, về 24.840 đồng/USD. Đây là lần thứ ba liên tiếp Ngân hàng Nhà nước giảm giá bán USD trong tháng này, sau khi tăng liên tục 6 lần kể từ đầu năm.

Thương mại song phương Việt Nam - Mỹ Latinh tiếp tục duy trì đà tăng trưởng

Thứ trưởng Bộ Công Thương Đỗ Thắng Hải cho biết, ngay sau Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) ký kết, thương mại, đầu tư giữa Việt Nam và khu vực Mỹ Latinh đã không ngừng tăng trưởng mạnh. Đơn cử, năm 2021, kim ngạch thương mại hai chiều đạt 21,4 tỷ USD. Trong đó, xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ Latinh đạt 12,5 tỷ USD, tăng 46,4% so với năm 2020, nhập khẩu từ Mỹ Latinh vào Việt Nam đạt 8,9 tỷ USD, tăng 20,2%.

Bước sang năm 2022, trong bối cảnh nền kinh tế thế giới nói chung cũng như của Việt Nam và các nước Mỹ Latinh nói riêng trải qua nhiều biến động, thương mại song phương giữa Việt Nam và Mỹ Latinh vẫn tiếp tục duy trì đà tăng trưởng. 10 tháng đầu năm 2022, tổng kim ngạch hai chiều đạt 18,7 tỷ USD, tăng 10,5%; trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ Latinh đạt 10,2 tỷ USD, tăng 5,3%, nhập khẩu từ Mỹ Latinh vào Việt Nam đạt 8,6 tỷ USD, tăng 17,3%.

Việt Nam - Lào hướng tới mục tiêu kim ngạch thương mại đạt 2 tỷ USD

Bộ Công Thương cho biết, Lào là quốc gia đứng thứ nhất trong số 78 quốc gia, vùng lãnh thổ mà Việt Nam đầu tư ra nước ngoài và Việt Nam đứng thứ ba trong số các nước đầu tư tại Lào tập trung vào các lĩnh vực nông nghiệp, ngân hàng, tài chính, viễn thông, chế biến chế tạo.

Hiện quy mô kim ngạch thương mại giữa Việt Nam và Lào không ngừng được mở rộng từ mức 823,4 triệu USD vào năm 2016 lên 1,37 tỷ USD vào năm 2021. Tốc độ tăng trưởng thương mại bình quân đạt trên 10%/năm. Đặc biệt, trong 10 tháng năm 2022, kim ngạch thương mại Việt Nam - Lào đạt 1,4 tỷ USD, tăng 28,2% so với cùng kỳ năm 2021. Bộ Công Thương nhận định với tốc độ tăng trưởng này, kim ngạch thương mại giữa hai nước sẽ sớm đạt 2 tỷ USD trong thời gian tới.

85,8% doanh nghiệp hưởng lợi từ hiệp định thương mại tự do

Theo đánh giá của các doanh nghiệp, có khoảng 85,8% doanh nghiệp thuộc nhóm chịu tác động từ các FTA cho rằng hội nhập FTA đang mang lại tác động tích cực đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của họ (con số này năm 2016 chỉ là 46,8%).

Như vậy, nhận thức của doanh nghiệp về tác động tích cực của tiến trình hội nhập FTA đang ngày càng được cải thiện. Mức độ hiểu biết của các doanh nghiệp về các FTA cũng tăng lên khi có 26,1% các doanh nghiệp có hiểu biết khá rõ về các FTA (con số này tăng lên từ mức 12,6% năm 2016). Đây là một tín hiệu tích cực thể hiện sự quan tâm cũng như tạo cơ sở để doanh nghiệp tận dụng tốt hơn các FTA này.

Tin tức kinh tế ngày 24/11: Khách bay nội địa có xu hướng tăng mạnh

Tin tức kinh tế ngày 24/11: Khách bay nội địa có xu hướng tăng mạnh

Khách bay nội địa có xu hướng tăng mạnh; Một “ông lớn” ngân hàng bất ngờ giảm lãi suất cho vay; Xuất khẩu hàng dệt may, da giày sang Australia tăng trưởng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 24/11.

P.V

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • novaland-16-8
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 66,250 ▼100K 66,950 ▼100K
AVPL/SJC HCM 66,350 ▼50K 66,950 ▼50K
AVPL/SJC ĐN 66,350 66,950 ▼100K
Nguyên liệu 9999 - HN 54,750 ▼50K 55,000
Nguyên liệu 999 - HN 54,700 ▼50K 54,950
AVPL/SJC Cần Thơ 66,250 ▼100K 66,950 ▼100K
Cập nhật: 30/03/2023 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 54.850 55.950
TPHCM - SJC 66.350 ▼50K 66.950 ▼150K
TPHCM - Hà Nội PNJ 54.850
Hà Nội - 66.350 66.950 ▼150K 30/03/2023 09:35:56 ▲1K
Hà Nội - Đà Nẵng PNJ 54.850
Đà Nẵng - 66.350 66.950 ▼150K 30/03/2023 09:35:56 ▲1K
Đà Nẵng - Miền Tây PNJ 54.850
Cần Thơ - 66.400 66.900 ▼250K 30/03/2023 15:30:52 ▲1K
Cần Thơ - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 54.850
Giá vàng nữ trang - 54.700 55.500 30/03/2023 09:35:56 ▲1K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 40.380 41.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 31.220 32.620
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 21.840 23.240
Cập nhật: 30/03/2023 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Đồng vàng 99.99 5,485 5,580
Vàng TT, 3A, NT Nghệ An 5,480 ▼5K 5,580 ▼5K
Vàng trang sức 99.99 5,420 5,540
Vàng trang sức 99.9 5,410 5,530
Vàng NL 99.99 5,425
Vàng miếng SJC Thái Bình 6,630 ▼10K 6,700 ▼20K
Vàng miếng SJC Nghệ An 6,620 ▼20K 6,700 ▼20K
Vàng miếng SJC Hà Nội 6,630 ▼15K 6,695 ▼20K
Vàng NT, TT, 3A Hà Nội 5,485 5,580
Vàng NT, TT Thái Bình 5,470 ▼10K 5,570 ▼10K
Cập nhật: 30/03/2023 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L 66,300 ▼150K 66,900 ▼250K
SJC 5c 66,300 ▼150K 66,920 ▼250K
SJC 2c, 1C, 5 phân 66,300 ▼150K 66,930 ▼250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 54,950 55,950
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.5 chỉ 54,950 56,050
Nữ Trang 99.99% 54,850 55,550
Nữ Trang 99% 53,700 55,000
Nữ Trang 68% 35,928 37,928
Nữ Trang 41.7% 21,317 23,317
Cập nhật: 30/03/2023 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,341.65 15,496.62 15,995.83
CAD 16,894.97 17,065.63 17,615.39
CHF 24,964.43 25,216.60 26,028.94
CNY 3,342.01 3,375.76 3,485.04
DKK - 3,361.16 3,490.32
EUR 24,847.57 25,098.56 26,238.91
GBP 28,252.51 28,537.89 29,457.22
HKD 2,913.72 2,943.15 3,037.96
INR - 284.86 296.29
JPY 172.43 174.17 182.54
KRW 15.63 17.36 19.04
KWD - 76,356.26 79,419.15
MYR - 5,258.85 5,374.24
NOK - 2,206.25 2,300.21
RUB - 289.48 320.50
SAR - 6,235.03 6,485.14
SEK - 2,206.67 2,300.66
SGD 17,228.39 17,402.42 17,963.03
THB 605.66 672.96 698.82
USD 23,270.00 23,300.00 23,640.00
Cập nhật: 30/03/2023 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,409 15,429 16,129
CAD 17,037 17,047 17,747
CHF 25,144 25,164 26,114
CNY - 3,343 3,483
DKK - 3,340 3,510
EUR #24,689 24,699 25,989
GBP 28,418 28,428 29,598
HKD 2,862 2,872 3,067
JPY 172.93 173.08 182.63
KRW 15.88 16.08 19.88
LAK - 0.69 1.64
NOK - 2,172 2,292
NZD 14,381 14,391 14,971
SEK - 2,186 2,321
SGD 17,116 17,126 17,926
THB 633.2 673.2 701.2
USD #23,265 23,275 23,695
Cập nhật: 30/03/2023 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 23,325 23,325 23,625
USD(1-2-5) 23,106 - -
USD(10-20) 23,278 - -
GBP 28,295 28,466 29,539
HKD 2,927 2,948 3,034
CHF 25,026 25,177 25,977
JPY 173.07 174.12 182.36
THB 648.47 655.02 715.43
AUD 15,389 15,482 15,963
CAD 16,960 17,062 17,597
SGD 17,305 17,410 17,916
SEK - 2,218 2,293
LAK - 1.06 1.47
DKK - 3,360 3,472
NOK - 2,213 2,288
CNY - 3,356 3,468
RUB - 275 354
NZD 14,363 14,449 14,799
KRW 16.17 - 18.95
EUR 24,970 25,037 26,168
TWD 695.9 - 791.36
MYR 4,966.63 - 5,455.34
Cập nhật: 30/03/2023 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 23,280.00 23,310.00 23,650.00
EUR 25,032.00 25,083.00 26,088.00
GBP 28,386.00 28,557.00 29,208.00
HKD 2,938.00 2,950.00 3,033.00
CHF 25,110.00 25,211.00 25,864.00
JPY 174.29 174.49 181.37
AUD 15,356.00 15,418.00 15,890.00
SGD 17,382.00 17,452.00 17,852.00
THB 666.00 669.00 703.00
CAD 17,034.00 17,102.00 17,491.00
NZD 0.00 14,336.00 14,816.00
KRW 0.00 17.19 19.82
Cập nhật: 30/03/2023 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
AUD 15.577 15.935
JPY 175,36 179,93
USD 23.333 23.628
EUR 25.353 25.764
CAD 17.181 17.540
CHF 25.481 25.848
GBP 28.830 29.195
Cập nhật: 30/03/2023 21:00