Tin tức kinh tế ngày 24/11: Khách bay nội địa có xu hướng tăng mạnh

21:22 | 24/11/2022

496 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Khách bay nội địa có xu hướng tăng mạnh; Một “ông lớn” ngân hàng bất ngờ giảm lãi suất cho vay; Xuất khẩu hàng dệt may, da giày sang Australia tăng trưởng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 24/11.
Tin tức kinh tế ngày 24/11:
Khách bay nội địa có xu hướng tăng mạnh

Giá vàng thế giới và trong nước tăng mạnh

Giá vàng thế giới sáng 24/11 (theo giờ Việt Nam) tăng trở lại lên 1.753,6 USD/ounce, cộng thêm hơn 13 USD so với sáng hôm qua.

Giá vàng SJC tại thị trường trong nước sáng nay cũng tăng mạnh so với chốt phiên trước. Cụ thể, cùng thời điểm trên, giá vàng SJC tại thị trường TP HCM giao dịch mua - bán quanh mức 66,6 - 67,6 triệu đồng/lượng.

Tại Hà Nội và Đà Nẵng, giá vàng SJC giao dịch mua - bán trong khoảng 66,6 - 67,22 triệu đồng/lượng. Các thị trường trên đều tăng 100.000 đồng/lượng cả chiều mua vào và chiều bán ra so với chốt phiên trước.

Khách bay nội địa có xu hướng tăng mạnh

Thông tin từ Cục Hàng không Việt Nam, tháng 11/2022, ngành hàng không đã có 8,67 triệu khách thông qua các cảng, tăng 7% so với tháng 10/2022 và tăng 630% so với tháng 11 năm ngoái.

Trong đó, khách quốc tế đạt khoảng 1,67 triệu khách, tăng 2.706,2% so với tháng 11/2021, nhưng lại giảm tới 53,1% so với tháng 11/2019. Khách nội địa đạt 7 triệu khách, tăng 508,9% so với tháng 11/2021. Trong 11 tháng đầu năm 2022, kết quả vận chuyển đã có 90,8 triệu khách thông qua các cảng hàng không, tăng 221% so với cùng kỳ năm 2021 và giảm 14,8% so với cùng kỳ 2019. Khách quốc tế đạt 9,8 triệu khách, tăng 2.041% so với cùng kỳ năm 2021, nhưng giảm 74% so với cùng kỳ 2019. Số lượng hành khách nội địa có xu hướng tăng mạnh, đạt 81 triệu khách thông qua, tăng 191,3% so với cùng kỳ năm 2021 và tăng 18,4% so với cùng kỳ 2019.

NHNN: Lãi suất cho vay bình quân của ngân hàng thương mại đang ở mức 8,4-9,9%/năm

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) vừa có thông tin về diễn biến lãi suất của tổ chức tín dụng đối với khách hàng tháng 10/2022.

Theo thống kê của cơ quan này, lãi suất cho vay bình quân của ngân hàng thương mại trong nước đối với các khoản cho vay mới và cũ còn dư nợ bằng VND ở mức 8,4-9,9%/năm.

Đối với lãi suất cho vay ngắn hạn bình quân bằng VND đối với lĩnh vực ưu tiên, theo báo cáo của NHNN là khoảng 4,6%/năm, thấp hơn mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa theo quy định của cơ quan này (5,5%/năm).

Xuất khẩu hàng dệt may, da giày sang Australia tăng trưởng mạnh

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan Việt Nam, tính đến hết tháng 10/2022, xuất khẩu từ Việt Nam sang Australia tăng trưởng hơn 33,79% so với cùng kỳ năm trước, đưa tổng kim ngạch thương mại song phương đạt 13,3 tỷ USD.

Với những kết quả đạt được, Thương vụ Việt Nam tin tưởng, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu song phương Việt Nam - Australia năm 2022 sẽ cán mốc kỷ lục mới, đạt 15 tỷ USD.

Indonesia muốn mua 500.000 tấn gạo

Cũng theo Thương vụ Việt Nam tại Indonesia, sau ba năm không phải nhập gạo dự trữ quốc gia, quốc gia này dự kiến sẽ phải nhập khẩu 500.000 tấn gạo dự trữ trong năm 2022. Các nguồn thông tin cho thấy, nguồn nhập khẩu dự kiến mà Indonesia đang xem xét đến từ Việt Nam, Thái Lan, Myanmar và Pakistan.

Do đó, để tranh thủ cơ hội xuất khẩu gạo sang Indonesia các doanh nghiệp xuất khẩu gạo Việt, đặc biệt các doanh nghiệp trước đây từng có giao dịch bán gạo dự trữ cho Indonesia cần chủ động gửi bảng giá chào tới Cơ quan hậu cần Indonesia trong thời gian sớm nhất để quảng bá xúc tiến sản phẩm.

Một “ông lớn” ngân hàng bất ngờ giảm lãi suất cho vay

Chiều tối ngày 24/11, lãnh đạo Vietcombank cho biết ngân hàng này sẽ giảm 1%/năm lãi suất cho vay đối với tất cả các khách hàng hiện hữu. Chính sách giảm lãi này được áp dụng từ ngày 1/11 đến hết ngày 31/12 năm nay.

Tuy nhiên, chính sách giảm lãi suất cho vay này không dành cho các khoản vay để đầu tư chứng khoán, vay kinh doanh bất động sản, vay cầm cố giấy tờ có giá…

Được biết, trong năm 2020 và 2021, để hỗ trợ và chia sẻ cùng khách hàng trước những khó khăn của dịch Covid-19, Vietcombank đã thực hiện các chính sách giảm lãi suất cho vay, miễn giảm phí dịch vụ dành cho khách hàng tổ chức và khách hàng cá nhân.

Fed phát tín hiệu giảm tốc nâng lãi suất

Nội dung cuộc họp của Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) được công bố hôm 23/11 cho thấy giới chức của Ngân hàng trung ương Mỹ nhận thấy một số tín hiệu tốt trong cuộc chiến chống lạm phát

Cụ thể, các điều kiện tài chính được thắt chặt, nền kinh tế hạ nhiệt và một số lĩnh vực nhạy cảm nhất đối với lãi suất - bao gồm nhà ở - bắt đầu chậm lại.

Giới chức Fed cũng bắt đầu chú ý hơn tới tác động tích lũy của việc nâng lãi suất đối với nền kinh tế, và độ trễ của chính sách tiền tệ.

Tin tức kinh tế ngày 23/11: NHNN yêu cầu các ngân hàng tích cực giải ngân tín dụng

Tin tức kinh tế ngày 23/11: NHNN yêu cầu các ngân hàng tích cực giải ngân tín dụng

Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các ngân hàng tích cực giải ngân tín dụng; Nhật Bản kiểm soát IUU với thủy sản Việt Nam; Đề xuất nới room tín dụng gỡ khó thị trường chứng khoán và trái phiếu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 23/11.

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,800 ▲100K 117,800 ▼400K
AVPL/SJC HCM 115,800 ▲100K 117,800 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 115,800 ▲100K 117,800 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,750 ▲50K 11,120 ▲20K
Nguyên liệu 999 - HN 10,740 ▲50K 11,110 ▲20K
Cập nhật: 02/06/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
TPHCM - SJC 115.800 ▲100K 117.800 ▼400K
Hà Nội - PNJ 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
Hà Nội - SJC 115.800 ▲100K 117.800 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 115.800 ▲100K 117.800 ▼400K
Miền Tây - PNJ 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
Miền Tây - SJC 115.800 ▲100K 117.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.800 ▲100K 117.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.200 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.800 ▲100K 117.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.200 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.700 ▲700K 113.200 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.590 ▲700K 113.090 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.890 ▲690K 112.390 ▲690K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.670 ▲690K 112.170 ▲690K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.550 ▲520K 85.050 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.870 ▲410K 66.370 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.740 ▲290K 47.240 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.290 ▲640K 103.790 ▲640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.700 ▲420K 69.200 ▲420K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.230 ▲450K 73.730 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.630 ▲480K 77.130 ▲480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.100 ▲260K 42.600 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.010 ▲230K 37.510 ▲230K
Cập nhật: 02/06/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 ▲50K 11,340 ▲30K
Trang sức 99.9 10,930 ▲50K 11,330 ▲30K
NL 99.99 10,700 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▲50K 11,400 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▲50K 11,400 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▲50K 11,400 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 11,580 ▲10K 11,780 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,580 ▲10K 11,780 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,580 ▲10K 11,780 ▼40K
Cập nhật: 02/06/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16332 16599 17178
CAD 18468 18745 19365
CHF 31197 31575 32230
CNY 0 3530 3670
EUR 29091 29360 30391
GBP 34425 34816 35757
HKD 0 3187 3390
JPY 175 179 185
KRW 0 17 19
NZD 0 15345 15935
SGD 19688 19969 20489
THB 714 777 830
USD (1,2) 25762 0 0
USD (5,10,20) 25801 0 0
USD (50,100) 25829 25863 26208
Cập nhật: 02/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,820 25,820 26,180
USD(1-2-5) 24,787 - -
USD(10-20) 24,787 - -
GBP 34,752 34,847 35,770
HKD 3,256 3,266 3,365
CHF 31,320 31,418 32,296
JPY 178.22 178.55 186.51
THB 762.07 771.49 825.43
AUD 16,607 16,667 17,115
CAD 18,727 18,787 19,291
SGD 19,869 19,931 20,559
SEK - 2,688 2,781
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,912 4,048
NOK - 2,529 2,617
CNY - 3,573 3,670
RUB - - -
NZD 15,296 15,438 15,891
KRW 17.54 - 19.66
EUR 29,233 29,257 30,504
TWD 782.6 - 947.48
MYR 5,708.26 - 6,442.34
SAR - 6,812.62 7,171.81
KWD - 82,552 87,775
XAU - - -
Cập nhật: 02/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,840 25,850 26,190
EUR 28,994 29,110 30,221
GBP 34,471 34,609 35,588
HKD 3,253 3,266 3,371
CHF 31,085 31,210 32,125
JPY 176.91 177.62 185.02
AUD 16,466 16,532 17,064
SGD 19,841 19,921 20,467
THB 773 776 810
CAD 18,632 18,707 19,232
NZD 15,341 15,851
KRW 18.02 19.84
Cập nhật: 02/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25845 25845 26205
AUD 16514 16614 17182
CAD 18655 18755 19306
CHF 31423 31453 32350
CNY 0 3579.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29371 29471 30243
GBP 34727 34777 35888
HKD 0 3270 0
JPY 178.54 179.54 186.09
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15459 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19843 19973 20706
THB 0 743.1 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 10800000 10800000 11725000
Cập nhật: 02/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,820 25,870 26,160
USD20 25,820 25,870 26,160
USD1 25,820 25,870 26,160
AUD 16,547 16,697 17,762
EUR 29,388 29,538 30,714
CAD 18,592 18,692 20,010
SGD 19,916 20,066 20,541
JPY 178.82 180.32 185.01
GBP 34,811 34,961 35,741
XAU 11,578,000 0 11,782,000
CNY 0 3,460 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/06/2025 19:00