Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 26/11/2022

19:59 | 26/11/2022

1,718 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá khí đốt tại châu Âu tăng mạnh; Nga soạn nghị định cấm bán dầu cho các quốc gia áp giới hạn giá; Pháp và Đức ký thỏa thuận đoàn kết năng lượng… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng ngày 26/11/2022.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 26/11/2022
Giá khí đốt tự nhiên tại châu Âu đã leo dốc 8% trong tuần qua. Ảnh: Getty Images

Giá khí đốt tại châu Âu tăng mạnh

Theo báo cáo của hãng dữ liệu tài chính Refinitiv Eikon, đóng cửa phiên giao dịch ngày 25/11, giá hợp đồng khí đốt giao tháng 12 trên sàn TTF của Hà Lan tăng 1% lên 130 USD/MWh, còn các hợp đồng giao tháng 1 tăng lên 133,6 USD/MWh. Giá khí đốt tự nhiên tại châu Âu đã leo dốc 8% trong tuần qua trước lo ngại Nga dừng hoạt động trung chuyển khí đốt sang châu lục này qua lãnh thổ Ukraine.

Nhu cầu sưởi ấm khi mùa đông đến gần sẽ tiếp tục đẩy giá khí đốt lên cao và đã khiến các nước thành viên Liên minh châu Âu (EU) bắt đầu bơm khí đốt từ các kho dự trữ. Kho dự trữ ở Italia đã giảm từ 95,4% xuống 93,5% do nước này phải đối mặt với nhu cầu tăng cao vào tháng 11.

Tuy nhiên, các chuyên gia năng lượng cảnh báo rằng tình hình ở châu Âu vẫn còn nhiều thách thức vì nhu cầu tiêu thụ gia tăng nhanh chóng có thể làm cạn kiệt kho dự trữ và khiến thị trường bị gián đoạn nguồn cung. Đặc biệt, sự bất ổn về dòng chảy khí đốt của Nga sang châu Âu qua lãnh thổ Ukraine là yếu tố sẽ thúc đẩy giá tăng cao hơn.

Nga soạn nghị định cấm bán dầu cho các quốc gia áp giới hạn giá

Theo Bloomberg, Điện Kremlin đang soạn thảo một sắc lệnh của Tổng thống, nhằm cấm các công ty Nga và bất kỳ thương nhân nào mua dầu của quốc gia này để bán cho các quốc gia, công ty hưởng ứng việc giới hạn giá.

Nghị định mới sẽ cấm các hoạt động kinh doanh với các công ty và quốc gia tham gia cơ chế trần giá. Mặc dù chi tiết về việc xác định các đối tượng chưa được tiết lộ, nhưng theo Bloomberg, nghị định mới sẽ cấm mọi tham chiếu đến giá trần trong các hợp đồng đối với dầu thô hoặc sản phẩm của Nga và cấm tính phí đối với các quốc gia áp dụng các hạn chế.

Đây được coi là đòn đáp trả quyết liệt của Moscow với việc Liên minh châu Âu (EU) đưa ra mức trần đề xuất là 65-70 USD/thùng dầu thô xuất xứ từ Nga. Phó Thủ tướng Alexander Novak đưa ra vào đầu tuần này cho hay thay vì cung cấp năng lượng cho các quốc gia áp đặt giá trần, Nga sẽ chuyển hướng cung cấp dầu của mình cho “các đối tác định hướng thị trường” hoặc giảm sản lượng.

Pháp và Đức ký thỏa thuận đoàn kết năng lượng

Pháp và Đức ngày 25/11 đã nhấn mạnh mối quan hệ thân thiết và tình hữu nghị khi Thủ tướng Đức Olaf Scholz và Thủ tướng Pháp Elisabeth Borne ký thỏa thuận được gọi là “thỏa thuận đoàn kết năng lượng”.

Phát biểu với báo chí ở Berlin, Thủ tướng Đức Olaf Scholz cho biết: “Pháp và Đức đang tăng cường hợp tác trong lĩnh vực năng lượng trên tinh thần đoàn kết và láng giềng. Hiện tại, chúng tôi đang cung cấp điện cho các nước láng giềng, trong đó có Pháp. Về khí đốt, đến lượt chúng tôi được hưởng lợi từ các đối tác châu Âu đáng tin cậy, đặc biệt là Pháp”.

“Với thỏa thuận chung này, chúng tôi nhấn mạnh sự đoàn kết năng lượng của chúng tôi: thể hiện tinh thần hỗ trợ lẫn nhau trong thời kỳ khủng hoảng. Đức và Pháp đang chứng minh tinh thần đoàn kết của châu Âu là như thế nào”, ông Scholz nhấn mạnh.

EU hỗ trợ hoạt động cung cấp năng lượng tại Ukraine

Chủ tịch Ủy ban châu Âu (EC) Ursula von der Leyen ngày 25/11 thông báo Liên minh châu Âu (EU) sẽ tăng cường nỗ lực viện trợ giúp Ukraine khôi phục hệ thống điện và sưởi ấm.

Theo đó, EU sẽ cung cấp cho Ukraine 200 máy biến thế cỡ trung và một máy biến áp tự ngẫu cỡ lớn từ Litva, một máy biến áp tự ngẫu cỡ trung từ Latvia và 40 máy phát điện hạng nặng từ kho dự trữ của EU ở Romania. Mỗi máy phát điện này có thể cung cấp điện cho một bệnh viện cỡ nhỏ và vừa.

Trước đó cùng ngày, Tổng thống Ukraine Volodymyr Zelensky cho biết hiện vẫn còn hơn 6 triệu hộ gia đình ở nước này bị ảnh hưởng bởi tình trạng mất điện. Thủ đô Kiev và các tỉnh Odessa, Lvov, Vinnytsia, Dnipropetrovsk là những khu vực bị ảnh hưởng nhiều nhất.

Mỹ đang kiếm lợi nhuận từ cuộc xung đột Nga-Ukraine

Theo nhận định của Trưởng ban Kinh tế thuộc Tạp chí L’Express (Pháp) Beatrice Mathieu, Mỹ đang kiếm lợi nhuận từ cuộc xung đột Nga-Ukraine nhờ khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG), ngành công nghiệp vũ khí và khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực công nghiệp.

Trả lời phỏng vấn của trang boursorama.com ngày 25/11, bà Mathieu cho rằng, nền công nghiệp Mỹ đang nhận về những hợp đồng xuất khẩu LNG "được sản xuất tại Mỹ" sang châu Âu, để thay thế khí đốt của Nga, với mức giá cao hơn nhiều so với giá bán cho khách hàng Mỹ.

Theo số liệu do chính phủ Mỹ công bố vào đầu tháng 10/2022, xuất khẩu khí thiên nhiên (đặc biệt dưới dạng hóa lỏng) của nước này đã tăng vọt trong tháng 8. Phần lớn LNG có điểm đến là châu Âu. Kim ngạch xuất khẩu khí đốt sang Pháp tăng 421% trong 8 tháng đầu năm. Tuy nhiên, mức tăng của riêng tháng 8 đã là 1.094%.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 24/11/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 24/11/2022
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 25/11/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 25/11/2022

T.H (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 07/07/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 07/07/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710
Trang sức 99.9 11,260 11,700
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 07/07/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 07/07/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 07/07/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 07/07/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 07/07/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/07/2025 06:00