Nga cảnh báo cắt giảm nguồn cung khí đốt tới châu Âu qua Ukraine

09:00 | 23/11/2022

815 lượt xem
|
Tập đoàn năng lượng Nga Gazprom cáo buộc Ukraine cố tình giữ lại khí đốt Moscow chuyển qua Moldova, cảnh báo cắt giảm nguồn cung để đáp trả.
Nga cảnh báo cắt giảm nguồn cung khí đốt tới châu Âu qua Ukraine - 1
Một đường ống khí đốt tại trạm Sudzha của Gazprom (Ảnh: Reuters).

AP đưa tin, Gazprom đã cảnh báo cắt giảm nguồn cung khí đốt tự nhiên trên đường ống Sudzha tới châu Âu thông qua Ukraine, cáo buộc phía Kiev đã giữ lại 52,52 triệu m3 khí đốt Nga chuyển cho Moldova.

"Lượng khí đốt Gazprom cấp cho Moldova thông qua Ukraine nhiều hơn lượng khí đốt được chuyển từ Ukraine sang Moldova", thông báo ngày 22/11 của Gazprom viết.

Tập đoàn Nga cảnh báo, nếu lượng khí đốt Gazprom cấp cho Moldova tiếp tục bị hao hụt, họ sẽ đáp trả bằng cách giảm nguồn cung vào ngày 28/11.

Cả Moldova và Ukraine đều bác bỏ thông tin do Gazprom cung cấp. Phía Kiev tuyên bố, toàn bộ lượng khí đốt Nga chuyển qua nước này đều được đưa đầy đủ tới Moldova.

Olha Belkova, quan chức thuộc công ty điều hành hệ thống vận chuyển khí đốt Ukraine GTSOU, nói: "Đây không phải là lần đầu tiên Nga sử dụng khí đốt như một công cụ gây áp lực chính trị. Đây là tuyên bố sai sự thật của Nga nhằm biện minh cho quyết định tiếp tục hạn chế lượng khí đốt cấp cho các nước châu Âu".

Kể từ khi mở chiến dịch quân sự ở Ukraine hồi cuối tháng 2, Nga đã cắt giảm phần lớn nguồn cung khí đốt tự nhiên qua châu Âu, viện dẫn vấn đề về thanh toán và bảo trì trong bối cảnh Moscow bị phương Tây áp hàng loạt lệnh trừng phạt. Châu Âu cáo buộc Nga vũ khí hóa nguồn cung năng lượng, điều mà Moscow nhiều lần bác bỏ. Nga cho rằng, chính các lệnh trừng phạt phương Tây áp lên nước này đã gây tác dụng ngược, khiến châu Âu phải đối mặt với cuộc khủng hoảng nghiêm trọng.

Trong bối cảnh mùa đông đang tới gần và nhu cầu của châu Âu khí đốt để sưởi ấm cũng như cấp điện và vận hành các nhà máy gia tăng, nếu Nga tiếp tục cắt giảm nguồn cung tới châu Âu, giá của mặt hàng này có thể sẽ tiếp tục tăng. Diễn biến này có thể khiến lạm phát và khủng hoảng năng lượng ở châu Âu thêm trầm trọng.

Giá khí đốt tự nhiên đã giảm kể từ mức cao nhất vào tháng 8 và các quốc gia châu Âu đã lấp đầy kho lưu trữ cho mùa đông, nhưng cuộc khủng hoảng có thể trở nên tồi tệ hơn nếu thời tiết trở nên lạnh hơn bình thường và Nga cắt giảm nguồn khí đốt.

Cuộc khủng hoảng năng lượng đang ảnh hưởng nghiêm trọng tới Moldova khi Nga giảm bớt nguồn cung khí đốt. Thêm vào đó, Moldova có hệ thống năng lượng gắn kết khá chặt chẽ với Ukraine, nên khi Nga tập kích dồn dập cơ sở hạ tầng của phía Kiev trong thời gian qua, Moldova cũng bị ảnh hưởng không nhỏ.

Với giá năng lượng và lạm phát đã ở mức cao, mối đe dọa có thể bị mất thêm nguồn cung cấp năng lượng có thể khiến người tiêu dùng Moldova phải vật lộn để thanh toán các hóa đơn ở quốc gia có khoảng 2,6 triệu dân.

Moldova, một trong những quốc gia nghèo nhất châu Âu, đã kêu gọi sự hỗ trợ từ cộng đồng quốc tế trước tình thế khó khăn. Theo phía Pháp, Moldova đang đối mặt với cuộc khủng hoảng năng lượng chưa từng có tiền lệ khi mùa đông tới gần.

Theo Dân trí

Khi nào EU sẽ áp trần giá khí đốt tự nhiên?Khi nào EU sẽ áp trần giá khí đốt tự nhiên?
Khí đốt Nga quá cảnh qua Ukraine vẫn duy trì ổn địnhKhí đốt Nga quá cảnh qua Ukraine vẫn duy trì ổn định
Vương quốc Anh: Giá điện lên đến mức cao kỷ lục, người nghèo có thể bị ảnh hưởng nhiều nhấtVương quốc Anh: Giá điện lên đến mức cao kỷ lục, người nghèo có thể bị ảnh hưởng nhiều nhất
Qatar cung cấp khí đốt cho Trung Quốc trong dài hạnQatar cung cấp khí đốt cho Trung Quốc trong dài hạn

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,700 ▲1200K 146,700 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 143,700 ▲1200K 146,700 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,700 ▲1200K 146,700 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 143,700 ▲1200K 146,700 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,700 ▲1200K 146,700 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,700 ▲1200K 146,700 ▲1200K
Cập nhật: 15/10/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,360 ▲130K 14,750 ▲150K
Trang sức 99.9 14,350 ▲130K 14,740 ▲150K
NL 99.99 14,360 ▲130K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,360 ▲130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Thái Bình 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Nghệ An 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Hà Nội 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Cập nhật: 15/10/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,456 ▲15K 14,762 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,456 ▲15K 14,763 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 ▲11K 1,456 ▲11K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 ▲11K 1,457 ▲11K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,411 ▲1271K 1,441 ▲1298K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,173 ▲1089K 142,673 ▲1089K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,736 ▲825K 108,236 ▲825K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,648 ▲89749K 98,148 ▲97174K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 8,056 ▼71833K 8,806 ▼78583K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,669 ▲642K 84,169 ▲642K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,746 ▲459K 60,246 ▲459K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cập nhật: 15/10/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16629 16897 17473
CAD 18245 18521 19136
CHF 32270 32653 33301
CNY 0 3470 3830
EUR 29994 30267 31291
GBP 34368 34760 35690
HKD 0 3259 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14776 15365
SGD 19789 20071 20592
THB 725 788 841
USD (1,2) 26085 0 0
USD (5,10,20) 26126 0 0
USD (50,100) 26154 26189 26369
Cập nhật: 15/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,208 30,232 31,355
JPY 170.95 171.26 178.3
GBP 34,748 34,842 35,625
AUD 16,878 16,939 17,366
CAD 18,473 18,532 19,044
CHF 32,614 32,715 33,371
SGD 19,941 20,003 20,611
CNY - 3,645 3,739
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.09 17.82 19.12
THB 773.81 783.37 833.18
NZD 14,772 14,909 15,249
SEK - 2,725 2,803
DKK - 4,041 4,154
NOK - 2,559 2,632
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,848.63 - 6,556.57
TWD 777.22 - 934.47
SAR - 6,930.14 7,248.86
KWD - 83,828 88,663
Cập nhật: 15/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16770 16870 17475
CAD 18415 18515 19120
CHF 32500 32530 33417
CNY 0 3661.4 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30163 30193 31216
GBP 34638 34688 35801
HKD 0 3390 0
JPY 170.52 171.02 178.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19931 20061 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14530000 14530000 14730000
SBJ 14000000 14000000 14730000
Cập nhật: 15/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,175 26,225 26,369
USD20 26,175 26,225 26,369
USD1 23,859 26,225 26,369
AUD 16,824 16,924 18,045
EUR 30,316 30,316 31,647
CAD 18,366 18,466 19,785
SGD 20,014 20,164 21,190
JPY 171.01 172.51 177.15
GBP 34,731 34,881 35,666
XAU 14,408,000 0 14,612,000
CNY 0 3,540 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 10:00