Vương quốc Anh: Giá điện lên đến mức cao kỷ lục, người nghèo có thể bị ảnh hưởng nhiều nhất

19:02 | 22/11/2022

404 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chi phí khí đốt tự nhiên tăng cao và tình trạng thời tiết khô, ít gió bắt đầu từ mùa thu năm 2021 đang là thách thức đối với người dùng điện ở Anh và phần còn lại của châu Âu.

Các nguồn năng lượng tái tạo như điện gió đang tạo ra ít năng lượng hơn dự kiến ​​và hệ thống điện đã phải sử dụng nhiều nhiên liệu hóa thạch hơn, trong khi giá nhiên liệu đang tăng nhanh. Đồng thời, với tình hình thực tế là một số máy phát điện bị ngừng hoạt động trong mùa hè và vẫn chưa khởi động lại đã dẫn tới kết quả là giá điện bán buôn vượt qua mức cao nhất từ ​​trước đến nay.

Khách hàng sử dụng điện ở các mức khác nhau theo biểu giá, cao hơn hoặc thấp hơn tùy thuộc vào thời điểm trong ngày, có thể thoát khỏi tình trạng khủng hoảng giá nếu họ có thể chuyển nhu cầu năng lượng của mình ra khỏi thời kỳ giá cao nhất. Nhưng những người trả theo một mức cố định có thể sẽ thấy số tiền trên các hóa đơn tăng lên.

OFGEM - Cơ quan quản lý năng lượng của Vương quốc Anh ước tính, hầu hết người tiêu dùng sẽ tiết kiệm được cho các mức giá khác nhau như vậy. Nhưng những người có ít lựa chọn để tiêu thụ điện vào những thời kỳ cao điểm đắt tiền hơn có thể phải trả nhiều hơn đáng kể.

Trong một nghiên cứu gần đây, các chuyên gia đã chỉ ra rằng những người có thu nhập thấp làm việc tại nhà nhiều giờ trong ngày - như một người trong gia đình chăm sóc nhiều hơn một đứa trẻ và làm việc nhiều giờ - sẽ chịu ảnh hưởng nhiều nhất khi giá năng lượng tăng.

Vương quốc Anh: Giá điện lên đến mức cao kỷ lục, người nghèo có thể bị ảnh hưởng nhiều nhất
Giá điện ở Anh tăng cao kỷ lục khiến dân nghèo bị ảnh hưởng

So sánh sử dụng ở các hộ gia đình

COFGEM đã phân tích dữ liệu hoạt động năng lượng từ Văn phòng Thống kê Quốc gia Vương quốc Anh và thu thập thông tin về thời gian trong ngày khi các nhóm người khác nhau ở nhà và làm những việc sử dụng năng lượng.

OFGEM đã ước tính các hóa đơn của người tiêu dùng sẽ thay đổi như thế nào đối với các nhóm người tiêu dùng khác nhau - từ các hộ gia đình độc thân đến các cặp vợ chồng đã nghỉ hưu - với các mức giá khác nhau liên quan đến biểu giá thời gian sử dụng khác nhau. Kết quả cho thấy rằng, như chúng tôi đã nghi ngờ, người độc thân có nhiều khả năng bị ảnh hưởng xấu hơn về biểu giá theo thời gian sử dụng so với biểu giá cố định.

OFGEM đã xem xét có bao nhiêu hoạt động được thực hiện liên tục vào lúc cao điểm so với thời gian thấp điểm để hiểu rõ hơn về tác động của biểu giá theo thời gian sử dụng. Ví dụ, các hộ gia đình đơn thân và những giá đình không có con nhỏ có khả năng nấu một bữa ăn vào giờ cao điểm buổi tối (từ 4 giờ chiều đến 8 giờ tối) cao hơn gần 5 lần so với thời gian còn lại trong ngày.

Tại sao các hộ gia đình đơn thân lại ít có khả năng chuyển việc sử dụng năng lượng của họ sang những thời điểm rẻ hơn trong ngày? Để hiểu được điều đó, bạn phải khảo sát những thói quen điển hình và cách sử dụng điện.

Cao điểm sử dụng buổi tối

Sau một ca làm việc dài ở cơ quan, công sở và trở về nhà với lũ trẻ, có một đống đồ giặt lớn, một bồn rửa đầy bát đĩa và nấu bữa tối. Tất cả cần được thực hiện vào giờ chiều tối để mọi người có thể đi ngủ vào giờ thích hợp. Đối với những người là cha/ mẹ đơn thân đang phải cân đối ngân sách gia đình eo hẹp thì thời gian có thể coi quý như tiền bạc.

Buổi tối là thời điểm có nhiều xu hướng xảy ra trong mọi gia đình. Đèn bật sáng, hệ thống sưởi và nhiều thiết bị gia dụng khác được bật lên. Đó là lý do tại sao nhu cầu điện cao nhất vào các buổi tối trong tuần. Việc đáp ứng các đợt cao điểm vào buổi tối này luôn gây khó khăn cho hệ thống điện khi khi nhu cầu cao, cần nhiều tổ máy phát điện hoạt động hơn. Trong nhiều thập kỷ, các nhà cung cấp năng lượng đã đáp ứng nhu cầu cao điểm bằng cách bổ sung các nguồn vào hỗn hợp cung cấp có thể dễ dàng phát điện lên và xuống, chẳng hạn như các tổ máy phát điện bằng khí đốt.

Chính phủ Anh đặt mục tiêu phá vỡ sự phụ thuộc này vào năng lượng hóa thạch và thay thế bằng năng lượng tái tạo, thiết lập các khuyến khích pháp lý để khử cacbon trong hệ thống điện. Tuy nhiên, các nguồn tái tạo, như gió và mặt trời, không liên tục và phụ thuộc vào thời tiết.

Nhu cầu thường xuyên vượt quá lượng điện tái tạo sẵn có vào buổi tối, do đó, chi phí phát điện thêm sẽ vẫn cao hơn so với thời gian còn lại trong ngày. Để giảm nhu cầu trong thời gian cao điểm buổi tối, các mức biểu giá theo thời gian sử dụng đang dần được áp dụng để người tiêu dùng bị tính chi phí ít hơn cho việc tiêu thụ năng lượng ngoài những khoảng thời gian này.

Nhưng đối với gia đình có cha mẹ đơn thân, các biểu giá này có nghĩa là phải trả nhiều hơn khoảng hai đến ba lần cho điện được sử dụng vào thời gian cao điểm (từ 4 giờ chiều đến 8 giờ tối vào một ngày trong tuần) so với các thời điểm khác trong ngày và cuối tuần. Mục tiêu chuyển mức tiêu thụ điện sang các thời điểm khác trong ngày đối với khách hàng này để tiết kiệm chi phí theo biểu giá thời gian sử dụng được cho là sẽ khuyến khích, nhưng thực tế lại rất khó, thậm chí không thể thực hiện được.

Nếu mức giá theo thời gian sử dụng trung bình có thể có lợi cho hầu hết người tiêu dùng, nhưng lại ảnh hưởng lớn nhất đến thời gian sử dụng, thì nên làm gì? Câu trả lời có thể là đưa ra các biện pháp hỗ trợ, như giảm giá cho những khách hàng dễ bị tổn thương trên hóa đơn điện. Với họ, thời gian là tiền bạc và việc có ít thời gian đặc biệt đắt đỏ đối với những người có thu nhập thấp.

M.Phương

Chuyên gia Hà Đăng Sơn: Các dự án năng lượng tái tạo chuyển tiếp nên tham gia thị trường điệnChuyên gia Hà Đăng Sơn: Các dự án năng lượng tái tạo chuyển tiếp nên tham gia thị trường điện
EVN đề nghị các chủ đầu tư dự án NLTT cung cấp thông tin cần thiết để tính toán khung giá phát điệnEVN đề nghị các chủ đầu tư dự án NLTT cung cấp thông tin cần thiết để tính toán khung giá phát điện
Cơ sở để EVN dừng huy động phần công suất chưa có giá điện của Trung Nam – Thuận NamCơ sở để EVN dừng huy động phần công suất chưa có giá điện của Trung Nam – Thuận Nam
Châu Âu trước nguy cơ khủng hoảng điệnChâu Âu trước nguy cơ khủng hoảng điện
Giá điện của nhiều nước châu Âu đạt mức cao kỷ lụcGiá điện của nhiều nước châu Âu đạt mức cao kỷ lục

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 ▼50K 11,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 ▼50K 11,240 ▼50K
Cập nhật: 04/07/2025 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 04/07/2025 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,850 ▼15K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Cập nhật: 04/07/2025 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16632 16901 17483
CAD 18732 19010 19628
CHF 32323 32706 33356
CNY 0 3570 3690
EUR 30183 30457 31487
GBP 34962 35356 36292
HKD 0 3203 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15561 16153
SGD 20001 20283 20811
THB 724 787 841
USD (1,2) 25907 0 0
USD (5,10,20) 25947 0 0
USD (50,100) 25976 26010 26352
Cập nhật: 04/07/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,011 26,011 26,370
USD(1-2-5) 24,971 - -
USD(10-20) 24,971 - -
GBP 35,381 35,477 36,369
HKD 3,278 3,287 3,387
CHF 32,639 32,740 33,561
JPY 178.32 178.64 186.15
THB 772.7 782.24 836.31
AUD 16,947 17,008 17,487
CAD 18,988 19,049 19,605
SGD 20,176 20,238 20,915
SEK - 2,692 2,785
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,065 4,204
NOK - 2,559 2,647
CNY - 3,607 3,705
RUB - - -
NZD 15,570 15,715 16,174
KRW 17.76 18.52 19.99
EUR 30,411 30,435 31,671
TWD 818.44 - 990.77
MYR 5,802.25 - 6,544.49
SAR - 6,866.86 7,226.75
KWD - 83,541 88,829
XAU - - -
Cập nhật: 04/07/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 04/07/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26360
AUD 16855 16955 17520
CAD 18939 19039 19590
CHF 32608 32638 33512
CNY 0 3618.4 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30400 30450 31352
GBP 35297 35347 36457
HKD 0 3330 0
JPY 177.91 178.91 185.43
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15701 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20170 20300 21022
THB 0 754.4 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10800000 10800000 12050000
Cập nhật: 04/07/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,030 26,080 26,330
USD20 26,030 26,080 26,330
USD1 26,030 26,080 26,330
AUD 16,903 17,053 18,117
EUR 30,535 30,685 31,854
CAD 18,893 18,993 20,306
SGD 20,257 20,407 20,873
JPY 178.3 179.8 184.42
GBP 35,379 35,529 36,305
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/07/2025 14:45