Giá xăng dầu hôm nay 19/11: Dầu thô tiếp đà giảm mạnh

06:59 | 19/11/2022

13,344 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sau khi ghi nhận mức giảm mạnh trong phiên 18/11, giá dầu hôm nay tiếp tục lao dốc trước lo ngại nhu cầu dầu toàn cầu có nguy cơ giảm đáng kể, đặc biệt là tại Trung Quốc.
giá dầu giảm
Ảnh minh hoạ
Giá vàng hôm nay 19/11 tiếp đà giảmGiá vàng hôm nay 19/11 tiếp đà giảm
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 18/11/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 18/11/2022
Tin tức kinh tế ngày 18/11: Hoa Kỳ trở thành đối tác thương mại thứ hai của Việt NamTin tức kinh tế ngày 18/11: Hoa Kỳ trở thành đối tác thương mại thứ hai của Việt Nam

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 19/11/2022, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 1/2023 đứng ở mức 80,26 USD/thùng, giảm 1,14 USD/thùng trong phiên.

Trong khi đó, giá dầu Brent giao tháng 1/2023 đứng ở mức 87,86 USD/thùng, giảm 1,92 USD/thùng trong phiên.

Giá dầu hôm nay giảm mạnh chủ yếu do lo ngại nhu cầu tiêu thụ dầu toàn cầu có khả năng giảm đi đáng kể bởi rủi ro địa chính trị và áp lực suy thoái kinh tế, và đặc biệt là diễn biến tiêu cực của dịch Covid-19 ở Trung Quốc.

Trung Quốc, tuần trước, đã công bố nới lỏng một số quy định phòng chống dịch. Tuy nhiên, những ngày gần đây, với việc số ca nhiễm Covid-19 mới tăng nhanh tại nhiều thành phố lớn, các biện pháp phòng chống dịch đã được triển khai như xét nghiệm hàng loạt, hạn chế đi lại… Điều này đã làm gián đoạn nhiều hoạt động kinh tế tại quốc gia nhập khẩu dầu thô lớn nhất thế giới.

Trước đó, theo dữ liệu được Cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc công bố, doanh số bán lẻ tháng 10 của nền kinh tế nước này đã giảm 0,5% so với 1 năm trước đó; sản xuất công nghiệp tăng 5%, thấp hơn dự báo 5,2% được đưa ra trước đó; dầu tư trong lĩnh vực sản xuất giảm so với tháng 9/2022.

Giá dầu ngày 19/11 giảm mạnh còn do các tổ chức dầu mỏ liên tiếp đưa dự báo về nhu cầu tiêu thụ dầu trong năm 2023 yếu hơn các dự báo trước đó.

Theo đó, Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) dự báo tăng trưởng nhu cầu tiêu thụ dầu năm 2023 là 1,16 triệu thùng/ngày, giảm 320.000 thùng/ngày so với dự báo trước đó; OPEC dự báo tăng trưởng năm 2023 là 2,24 triệu thùng/ngày, giảm 100.000 ngàn thùng so với dự báo trước; Cơ quan Năng lượng quốc tế (IEA) dự báo tăng 1,6 triệu thùng/ngày, giảm 100.000 thùng so với dự báo trước.

Ngoài ra, đồng USD mạnh hơn cũng là nhân tố khiến giá dầu thô đi xuống.

Tại thị trường trong nước, hiện giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5RON92 không cao hơn 22.711 đồng/lít; giá xăng RON95 không cao hơn 23.867 đồng/lít; giá dầu điêzen 0.05S không cao hơn 24.983 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 24.747 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 14.760 đồng/kg.

Hà Lê

IEA khuyến nghị OPEC+ xem xét lại quyết định cắt giảm sản lượng dầuIEA khuyến nghị OPEC+ xem xét lại quyết định cắt giảm sản lượng dầu
OPEC hạ dự báo tăng trưởng nhu cầu dầu lần thứ nămOPEC hạ dự báo tăng trưởng nhu cầu dầu lần thứ năm
Những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu dầu mỏ năm 2022 và 2023Những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu dầu mỏ năm 2022 và 2023
OPEC sẵn sàng can thiệp OPEC sẵn sàng can thiệp "vì lợi ích của thị trường dầu mỏ"
Tổng thống Ukraine nêu điều kiện đạt hòa bình với NgaTổng thống Ukraine nêu điều kiện đạt hòa bình với Nga
Giá điện của nhiều nước châu Âu đạt mức cao kỷ lụcGiá điện của nhiều nước châu Âu đạt mức cao kỷ lục
Nga phóng tên lửa ồ ạt, một nửa hệ thống năng lượng Ukraine tê liệtNga phóng tên lửa ồ ạt, một nửa hệ thống năng lượng Ukraine tê liệt

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 06:00