Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 18/11/2022

19:56 | 18/11/2022

10,080 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sắp có khung giá điện cho năng lượng tái tạo; Giám sát nghiêm việc thực hiện cam kết trong kinh doanh xăng dầu; Hàn Quốc, Saudi Arabia tăng cường hợp tác năng lượng… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 18/11/2022.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 18/11/2022
Từ ngày 25-30/11 tới, Bộ Công Thương sẽ thẩm định xong khung giá cho các dự án điện mặt trời, điện gió chuyển tiếp. Ảnh minh họa

Sắp có khung giá điện cho năng lượng tái tạo

Tại tọa đàm "Thúc đẩy thị trường năng lượng tái tạo", Phó cục trưởng Cục Điện lực và năng lượng tái tạo (Bộ Công Thương) Phạm Nguyên Hùng cho biết dự kiến từ ngày 25-30/11 tới, Bộ Công Thương sẽ thẩm định xong khung giá cho các dự án điện mặt trời, điện gió chuyển tiếp. Trên cơ sở khung giá, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) đàm phán với các chủ đầu tư.

Trước đó, ngày 3/10/2022, Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư 15 về nguyên tắc xây dựng khung giá cho các dự án điện mặt trời, điện gió chuyển tiếp. Hiện có khoảng 4.000MW đối tượng chuyển tiếp điện gió và điện mặt trời.

Về việc từ nay đến năm 2030 không phát triển thêm điện mặt trời, ông Hùng cho hay theo dự thảo Quy hoạch điện 8 sẽ bổ sung 726MW điện mặt trời tập trung, trong đó còn hơn 1.600MW đã có quy hoạch nhưng chưa đầu tư có thể bị loại bỏ tại quy hoạch mới do có vị trí phụ tải thấp nên để phát triển tiếp phải đầu tư lớn lưới điện. Còn sau năm 2030 điều kiện truyền tải, lưới điện đầu tư đã tốt hơn nên có điều kiện để phát triển thêm điện mặt trời mà không cần đầu tư quá lớn.

Giám sát nghiêm việc thực hiện cam kết trong kinh doanh xăng dầu

Bộ Công Thương vừa có Công điện số 7322/CĐ-BCT ngày 17/11 gửi Tổng cục Quản lý thị trường, Cục Quản lý thị trường các tỉnh, thành phố về việc giám sát việc thực hiện cam kết, nghiêm túc kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động kinh doanh xăng dầu.

Trong đó, yêu cầu Tổng cục Quản lý thị trường, Cục Quản lý thị trường địa phương rà soát, kiểm tra việc cung cấp, bán xăng dầu của các thương nhân đầu mối, thương nhân phân phối kinh doanh xăng dầu; kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm đối với việc ngừng, không cung cấp xăng dầu.

Bộ trưởng Bộ Công Thương cũng yêu cầu, Thủ trưởng cơ quan Quản lý thị trường chịu trách nhiệm toàn diện trong việc chỉ đạo, tổ chức công tác giám sát, kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trong kinh doanh xăng dầu đối với các thương nhân đầu mối, thương nhân phân phối kinh doanh xăng dầu. Nếu để xảy ra vi phạm trên địa bàn quản lý hoặc không hoàn thành yêu cầu nhiệm vụ, Bộ Công Thương sẽ tiến hành tạm đình chỉ công tác đối với thủ trưởng cơ quan quản lý thị trường theo quy định.

Nhà máy lọc dầu Dung Quất duy trì ổn định 112% công suất

Đại diện Công ty cổ phần Lọc hóa dầu Bình Sơn ngày 18/11 cho biết, Nhà máy Lọc dầu Dung Quất đang tiếp tục duy trì ổn định 112% công suất nhằm đáp ứng nguồn cung xăng dầu cho thị trường.

Công ty cổ phần Lọc hóa dầu Bình Sơn cũng đã triển khai đàm phán với các chủ mỏ về khả năng gia tăng sản lượng khai thác và bổ sung thêm nguồn dầu thô trong trong cuối tháng 11 và 12/2022 cho nhà máy; nhập khẩu thêm các lô nguyên liệu trung gian để giữ ổn định công suất như trên.

Theo Phó Tổng giám đốc Công ty cổ phần Lọc hóa dầu Bình Sơn Nguyễn Việt Thắng, với phương án bổ sung nguồn nguyên liệu khẩn cấp từ các mỏ trong nước, trong 2 tháng cuối năm 2022 sản lượng nguồn nguyên liệu của công ty ước đạt 400.000 thùng dầu thô, có thể đưa ra thị trường 1,4 triệu m3 xăng, dầu.

Việc giữ vững duy trì công suất ở mức tối đa của Nhà máy lọc dầu Dung Quất đang góp phần giảm áp lực nguồn cung xăng dầu trong nước.

Hàn Quốc, Saudi Arabia tăng cường hợp tác năng lượng

Các nhà lãnh đạo Hàn Quốc và Saudi Arabia ngày 17/11 đã cam kết tăng cường mối quan hệ trong các lĩnh vực năng lượng, công nghiệp quốc phòng và các dự án xây dựng khi ký các thỏa thuận đầu tư trị giá 30 tỉ USD với các công ty Hàn Quốc.

Trước đó cùng ngày, Bộ Công nghiệp Hàn Quốc cho biết các công ty bao gồm Samsung C&T Corp. và POSCO Holdings Inc. đã ký hơn 20 thỏa thuận với các đối tác Saudi Arabia trong các lĩnh vực như hợp tác năng lượng, đường sắt, hóa chất, dược phẩm. Bộ trưởng đầu tư của Saudi Arabia cho biết các thỏa thuận được ký kết trên trị giá 30 tỉ USD.

Trong số các thỏa thuận, Korea Electric Power Corp. và 4 công ty Hàn Quốc khác đã ký một biên bản ghi nhớ với Quỹ đầu tư công của Saudi Arabia để xây dựng và vận hành một nhà máy sản xuất hydro và amoniac trị giá khoảng 6,5 tỉ USD tại Saudi Arabia. Nhà máy này dự kiến ​​sẽ sản xuất 1,2 triệu tấn hydro xanh và amoniac hàng năm. Nó sẽ được xây dựng trong giai đoạn 2025-2029 và hoạt động trong 20 năm.

Chính phủ Anh tăng thuế lợi tức của công ty năng lượng

Trong tuyên bố về ngân sách ngày 17/11, Bộ trưởng Tài chính Anh, Jeremy Hunt cho biết Chính phủ sẽ tăng thuế bằng cách giảm ngưỡng thu nhập phải nộp thuế cao, giảm trợ cấp năng lượng với các hộ gia đình từ mùa xuân tới, tăng thuế lợi tức phụ thu (windfall tax) của các công ty năng lượng… Với tất cả các biện pháp này, gánh nặng thuế tại Anh được dự báo sẽ lên mức cao nhất kể từ Chiến tranh thế giới thứ 2.

Theo Bộ trưởng Tài chính Anh, Chính phủ Anh đã tăng thuế thu nhập bất thường đối với lợi nhuận của các nhà khai thác dầu khí ở Biển Bắc kể từ tháng 5, thời điểm Thủ tướng đương nhiệm Rishi Sunak còn là Bộ trưởng Bộ Tài chính, đã công bố mức thuế lợi nhuận năng lượng tạm thời 25% đối với các công ty dầu khí - phản ánh lợi nhuận bất thường của họ khi giá dầu và khí đốt tăng mạnh.

Vương quốc Anh tăng thuế lợi nhuận năng lượng thêm 10 điểm phần trăm lên 35% kể từ ngày 1/1/2023 và sẽ kéo dài đến cuối tháng 3/2028. Trước đó, kế hoạch áp thuế chỉ dự định kéo dài đến 31/12/2025, khi mức thuế là 25%. Chính phủ Anh hy vọng Thuế lợi nhuận năng lượng sẽ huy động được hơn 40 tỉ bảng Anh vào năm 2027-2028.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 16/11/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 16/11/2022
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 17/11/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 17/11/2022

T.H (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,130
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,120
Cập nhật: 01/07/2025 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.300 ▲300K 115.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.180 ▲290K 115.680 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.470 ▲290K 114.970 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.240 ▲290K 114.740 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.500 ▲220K 87.000 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.390 ▲170K 67.890 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.820 ▲120K 48.320 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.670 ▲270K 106.170 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.290 ▲180K 70.790 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.920 ▲190K 75.420 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.390 ▲200K 78.890 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.080 ▲120K 43.580 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.860 ▲90K 38.360 ▲90K
Cập nhật: 01/07/2025 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▲50K 11,640 ▲50K
Trang sức 99.9 11,180 ▲50K 11,630 ▲50K
NL 99.99 10,845 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▲50K 12,000 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▲50K 12,000 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▲50K 12,000 ▲50K
Cập nhật: 01/07/2025 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16591 16860 17436
CAD 18619 18896 19513
CHF 32196 32578 33236
CNY 0 3570 3690
EUR 30046 30319 31353
GBP 34986 35380 36331
HKD 0 3196 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15554 16139
SGD 19966 20248 20778
THB 718 782 836
USD (1,2) 25838 0 0
USD (5,10,20) 25878 0 0
USD (50,100) 25906 25940 26295
Cập nhật: 01/07/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,940 25,940 26,300
USD(1-2-5) 24,902 - -
USD(10-20) 24,902 - -
GBP 35,463 35,559 36,445
HKD 3,268 3,278 3,377
CHF 32,586 32,688 33,493
JPY 178.7 179.02 186.56
THB 767.97 777.46 831.77
AUD 16,895 16,956 17,432
CAD 18,885 18,945 19,498
SGD 20,177 20,240 20,910
SEK - 2,717 2,812
LAK - 0.92 1.29
DKK - 4,060 4,200
NOK - 2,548 2,637
CNY - 3,598 3,695
RUB - - -
NZD 15,566 15,711 16,166
KRW 17.87 18.64 20.12
EUR 30,377 30,401 31,640
TWD 807 - 976.98
MYR 5,837.57 - 6,584.89
SAR - 6,847.75 7,207.56
KWD - 83,174 88,547
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 01/07/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26290
AUD 16803 16903 17471
CAD 18828 18928 19484
CHF 32550 32580 33455
CNY 0 3610.3 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30440 30540 31318
GBP 35359 35409 36530
HKD 0 3330 0
JPY 178.34 179.34 185.86
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15700 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20165 20295 21026
THB 0 749.8 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 01/07/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,260
USD20 25,930 25,980 26,260
USD1 25,930 25,980 26,260
AUD 16,767 16,917 17,982
EUR 30,313 30,463 31,639
CAD 18,694 18,794 20,110
SGD 20,177 20,327 20,804
JPY 178.05 179.55 184.2
GBP 35,352 35,502 36,625
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 08:45