Giá xăng dầu cần có tính cạnh tranh!

09:23 | 01/11/2012

773 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Điệp khúc tăng nhanh giảm chậm, tăng nhiều nhưng giảm ít đối với mặt hàng xăng dầu khiến dư luận xã hội hết sức bất bình. Và đây cũng là một trong những nội dung được các Đại biểu Quốc hội dành sự quan tâm đặc biệt.

Xăng dầu là một trong những mặt hàng tiêu thụ đặc biệt vì nó gắn liền với yếu tố đầu vào của sản xuất cũng như tác động lớn đến đời sống người dân. Nhưng cũng chính vì vậy, khi mục tiêu xây dựng thị trường xăng dầu có tính cạnh tranh được đặt ra, người dân đã đặt rất nhiều kỳ vọng giá xăng dầu sẽ được điều chỉnh nhanh hơn, kịp thời hơn với diễn biến của thị trường. Tuy nhiên, sự kỳ vọng của dư luận xã hội đã không được đáp lại. Giá xăng tăng liên tục khi giá xăng dầu thế giới tăng, thậm chí là tăng với biên độ cao hơn so với biên độ tăng của giá thế giới.

Và dù, trong mọi quyết định điều chỉnh giá xăng dầu, Bộ Tài chính luôn viện dẫn vào yếu tố giá cơ sở, mức trích quỹ bình ổn, chi phí vận chuyển, lãi,… cho mỗi lít xăng dầu cũng không thể khiến người dân yên lòng. Điều này là hoàn toàn có cơ sở khi mà có thời điểm, giá xăng dầu thế giới liên tục giảm, thậm chí là giảm mạnh nhưng giá xăng dầu trong nước vẫn bình chân như vại. Người dân bất bình như vậy cũng là đúng!

Ngoài ra, hiện đang có rất nhiều ý kiến xoay quanh khoản thuế gọi là thuế tiêu thu đặc biệt đang áp dụng đối với mặt hàng xăng. Bộ trưởng Bộ Tài chính Vương Đình Huệ trong một cuộc trả lời trên truyền hình đã khẳng định: xăng dầu là một loại nguyên liệu không tái tạo được có nguồn gốc từ hoá thạch, do đó phải hết sức tiết kiệm trong sản xuất cũng như trong tiêu dùng.

Trên thế giới người ta đều thu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với cả mặt hàng xăng và dầu. Việt Nam chúng ta mới chỉ thu thuế thuế tiêu thụ đặc biệt đối với mặt hàng xăng, còn mặt hàng dầu hiện nay chúng ta chưa thu vì dầu chủ yếu dùng cho sản xuất và kinh doanh thì cũng không đủ sức thuyết phục người dân.

Bà Lê Thị Nga - Phó Chủ nhiệm Ủy ban Tư pháp.

Giá xăng dầu tăng hay giảm thì đều có tác động mạnh đến giá các sản phẩm tiêu dùng thiết yếu hàng ngày của người dân. Trong bối cảnh đó, dòng tiền dành cho tiêu dùng của người dẫn cũng vì thế mà bị bóp nghẹt. Chính phủ đang nỗ lực tìm đầu ra cho các sản phẩm ế ẩm, tồn kho của nền kinh tế,… để từ đó phần nào giải quyết vấn đề nợ xấu nhưng xem ra với cách làm “trống đánh xuôi, kèn thổi ngược” như vậy thì mục tiêu đó sẽ khó thực hiện.

Xăng dầu liên tục tăng giá khi chi phí cho một nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng cao và khi thu nhập không tăng thì lấy đâu ra tiền mà chi phí cho một tiêu dùng mới chứ đừng nói là mua sắm các sản phẩm tiêu dùng khác.

Có phần gay gắt hơn, tại kỳ hợp thứ 4, Quốc hội khóa XIII, trong buổi làm việc sáng ngày 31/10, bà Lê Thị Nga – Phó Chủ nhiệm Ủy ban Tư pháp còn thẳng thắn chỉ ra rằng, việc tăng giảm giá xăng dầu cùng lúc dù Bộ Tài chính đã cho phép các doanh nghiệp tự xây dựng phương án giá là bất thường.

Theo đó, bà Nga cho rằng, mục tiêu lớn nhất khi trao quyền xây dựng phương án giá xăng dầu là tính cạnh tranh trên thị trường. Nhưng làm sao có thể có thị trường cạnh tranh khi mà Petrolimex vẫn đang chiếm tới 60% thị phần trên thị trường.

Từ đó để thấy rằng, hiện nay giá xăng dầu vẫn chưa được xây dựng trên tinh thần thị trường cạnh tranh.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
AVPL/SJC HCM 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
AVPL/SJC ĐN 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,480 ▲50K 11,760 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,470 ▲50K 11,750 ▲100K
Cập nhật: 18/04/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 117.000
TPHCM - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 114.000 117.000
Hà Nội - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 117.000
Đà Nẵng - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 114.000 117.000
Miền Tây - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▼1050K 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▼1050K 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▼1050K 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▼1050K 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▼1050K 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▼1050K 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▼1050K 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▼1050K 38.430
Cập nhật: 18/04/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,320 ▲100K 11,840 ▲100K
Trang sức 99.9 11,310 ▲100K 11,830 ▲100K
NL 99.99 11,320 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,320 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Cập nhật: 18/04/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16005 16271 16864
CAD 18191 18467 19092
CHF 31039 31417 32077
CNY 0 3358 3600
EUR 28873 29141 30188
GBP 33625 34013 34979
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 185
KRW 0 0 18
NZD 0 15077 15681
SGD 19230 19510 20048
THB 691 754 808
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 18/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 18/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 18/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 18/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/04/2025 23:00