Giá vàng hôm nay 7/3: Chỉ báo tiêu cực, nguy cơ xuyên đáy 11 tháng

07:26 | 07/03/2021

1,367 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá vàng hôm nay ghi nhận nguy cơ tiếp đà lao dốc khi thị trường ghi nhận thêm áp lực giảm giá từ loạt thông tin tích cực về số liệu việc làm và tỷ lệ thất nghiệp của Mỹ.

Giá vàng thế giới bắt đầu tuần giao dịch từ 1-5/3 với xu hướng tăng nhẹ khi lo ngại rủi ro trong bối cảnh căng thẳng Mỹ - Trung gia tăng và nhiều nhà đầu tư trở lại thị trường sau khi giá kim loại quý trượt về ngưỡng quan trọng 1.700 USD/Ounce.

tuan-toi-gia-vang-se-tang
Ảnh minh hoạ

Tuy nhiên, khi loạt dữ liệu tích cực từ nền kinh tế Mỹ liên tục được công bố, đồng USD phục hồi mạnh, trong khi các yếu tố rủi ro về dịch bệnh, căng thẳng thương mại... dần được hạ nhiệt, giá vàng đã quay đầu giảm mạnh.

Theo Bộ Thương mại Mỹ phát đi cho thấy, GPD quý IV/2020 của nền kinh tế Mỹ đã tăng 4,1%, tăng nhẹ so với con số ước tính ban đầu là 4,0%.

Báo cáo này cho biết: “Trong lần công bố này, đã có sự tăng trưởng đối với đầu tư cố định cho lĩnh vực dân sinh, đầu tư, hàng tồn kho tư nhân, và chi tiêu của chính quyền địa phương và nhà nước… Tuy nhiên, vẫn có mặt giảm ở lĩnh vực chi tiêu và tiêu dùng cá nhân”.

Ở diễn biến khác, Bộ Lao động Mỹ cho biết số đơn xin trợ cấp thất nghiệp hàng tuần của nước này đã giảm mạnh, giảm 110 ngàn xuống còn 730 ngàn.

Dữ liệu về số đơn đặt hàng đối với hàng hoá nhà máy lâu năm của Mỹ cũng tăng tới 3,4% trong tháng 1, cao hơn rất nhiều con số dự kiến 1,1%.

Niềm tin của giới đầu tư vào triển vọng phục hồi của nền kinh tế số 1 thế giới càng được củng cố khi Hạ viện Mỹ thông qua gói hỗ trợ, kích thích kinh tế trị giá 1.900 tỷ USD.

Các quỹ đầu tư vàng tiếp tục đẩy mạnh các giao dịch bán ra ngoài thị trường và cùng với đó là lợi suất trái phiếu Mỹ treo ở mức cao cũng là những tác nhân đẩy giá vàng thế giới tuần qua giảm mạnh.

Vàng vốn được xem là công cụ phòng chống lạm phát, nhưng giá vàng hôm nay đã ghi nhận áp lực về lạm phát tạm thời bị gạt bỏ. Phát biểu tại Hội nghị thượng đỉnh việc làm của Tạp chí Phố Wall, Chủ tịch FED Jerome Powell đã nhấn mạnh rằng ông không thấy lạm phát trở thành vấn đề và nó chỉ là câu chuyện trong ngắn hạn khi nền kinh tế Mỹ phục hồi sau đại dịch vào cuối năm 2021.

Trong diễn biến mới nhất, Bộ Lao động Mỹ cho biết nền kinh tế nước này đã tạo ra thêm 379.000 việc làm trong tháng 01/2021 và tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống 6,2%, cao hơn rất nhiều so với dự báo có thêm 210.000 việc làm và tỷ lệ thất nghiệp giữ ổn định ở mức 6,3% trong tháng 01/2021 từ Dow Jones.

Phản ứng trước thông tin trên, thị trường chứng khoán Mỹ đã có phiên giao dịch ngày 5/3 tăng điểm mạnh, trong đó Dow Jones tăng 572,16 điểm, tương đương 1,85%, lên 31.496,3 điểm; S&P 500 tăng 73,47 điểm, tương đương 1,95%, lên 3.841,94 điểm; Nasdaq tăng 196,68 điểm, tương đương 1,55%, lên 12.920,15 điểm.

Giá vàng ngày 7/3 còn ghi nhận áp lực giảm giá bởi lãi suất trái phiếu Mỹ treo ở mức cao và được dự báo sẽ giữ đà tăng trong thời gian tới tiếp tục thúc đẩy dòng tiền dịch chuyển mạnh khỏi các kênh đầu tư an toàn, trong đó có vàng.

Với những diễn biến như trên, khép tuần giao dịch, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.703,12 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 4/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.698,2 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, theo diễn biến của giá vàng thế giới, giá vàng SJC trong nước cũng quay đầu giảm mạnh.

Cụ thể, chốt tuần giao dịch, giá vàng 9999 niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 55,10 – 55,60 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,00 – 55,60 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,10 – 55,50 triệu đồng/lượng.

Nhận định về xu hướng giá vàng tuần từ 8 – 12/3, nhiều chuyên gia cho rằng giá vàng sẽ tiếp tục giảm khi kinh tế toàn cầu tiếp tục ghi nhận thêm các tín hiệu tích cực mới, đặc biệt là việc đồng USD và lợi suất trái phiếu Mỹ treo ở mức cao.

Theo một kết quả khảo sát của Kitco News, trong 14 chuyên gia tham gia khảo sát Phố Wall thì chỉ có 4 ý kiến cho rằng giá vàng tăng, và có 8 ý kiến cho rằng giá vàng giảm.

Trong khi đó, với 1.482 nhà đầu tư cá nhân tham gia một cuộc khảo sát trực tuyến thì có 657 ý kiến cho rằng giá vàng giảm, 595 ý kiến cho rằng giá vàng tăng.

Ole Hansen, người đứng đầu mảng chiến lược hàng hóa tại Ngân hàng Saxo, cho rằng: Vàng khó có khả năng bứt phá cho đến khi lợi suất và đồng đô la ổn định. Đó là những gì mà Fed hiện chưa hành động để kiểm soát. Vàng thậm chí còn gặp khó khăn hơn cho đến khi các điều kiện tài chính đạt đến mức buộc Fed phải phản ứng.

Còn Colin Cieszynski, trưởng chiến lược gia thị trường tại SIA Wealth Management, cho rằng vàng sẽ tiếp tục gặp khó khăn cho đến khi lạm phát tăng lên mức không thể làm ngơ được nữa.

Minh Ngọc

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,400 ▲400K 81,400 ▲400K
AVPL/SJC HCM 79,400 ▲400K 81,400 ▲400K
AVPL/SJC ĐN 79,400 ▲400K 81,400 ▲400K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,450 ▲600K 70,000 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 69,350 ▲600K 69,900 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,400 ▲400K 81,400 ▲400K
Cập nhật: 29/03/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 79.500 ▲400K 81.500 ▲400K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 79.500 ▲400K 81.500 ▲400K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 79.500 ▲400K 81.500 ▲400K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.500 ▲500K 81.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.500 ▲400K 81.500 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.500 ▲400K 81.500 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,915 ▲80K 7,080 ▲90K
Trang sức 99.9 6,905 ▲80K 7,070 ▲90K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,980 ▲80K 7,110 ▲90K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,980 ▲80K 7,110 ▲90K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,980 ▲80K 7,110 ▲90K
NL 99.99 6,910 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,910 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 7,980 ▲50K 8,170 ▲55K
Miếng SJC Nghệ An 7,980 ▲50K 8,170 ▲55K
Miếng SJC Hà Nội 7,980 ▲50K 8,170 ▲55K
Cập nhật: 29/03/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,500 ▲500K 81,500 ▲500K
SJC 5c 79,500 ▲500K 81,520 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,500 ▲500K 81,530 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,250 ▲750K 70,500 ▲750K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,250 ▲750K 70,600 ▲750K
Nữ Trang 99.99% 69,150 ▲750K 70,000 ▲750K
Nữ Trang 99% 67,807 ▲743K 69,307 ▲743K
Nữ Trang 68% 45,755 ▲510K 47,755 ▲510K
Nữ Trang 41.7% 27,343 ▲313K 29,343 ▲313K
Cập nhật: 29/03/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,731.80 15,890.71 16,401.13
CAD 17,848.63 18,028.92 18,608.02
CHF 26,790.75 27,061.37 27,930.60
CNY 3,359.93 3,393.87 3,503.41
DKK - 3,518.68 3,653.56
EUR 26,048.18 26,311.29 27,477.49
GBP 30,475.69 30,783.52 31,772.32
HKD 3,087.37 3,118.56 3,218.73
INR - 296.46 308.32
JPY 158.73 160.33 168.01
KRW 15.89 17.65 19.26
KWD - 80,365.93 83,582.07
MYR - 5,180.56 5,293.75
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.52 282.87
SAR - 6,591.45 6,855.23
SEK - 2,269.63 2,366.08
SGD 17,897.55 18,078.33 18,659.02
THB 600.79 667.55 693.13
USD 24,590.00 24,620.00 24,960.00
Cập nhật: 29/03/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,907 16,007 16,457
CAD 18,073 18,173 18,723
CHF 27,045 27,150 27,950
CNY - 3,392 3,502
DKK - 3,536 3,666
EUR #26,283 26,318 27,578
GBP 30,934 30,984 31,944
HKD 3,094 3,109 3,244
JPY 160.55 160.55 168.5
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,243 2,323
NZD 14,566 14,616 15,133
SEK - 2,267 2,377
SGD 17,927 18,027 18,627
THB 627.34 671.68 695.34
USD #24,560 24,640 24,980
Cập nhật: 29/03/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24600 24650 24990
AUD 15962 16012 16420
CAD 18116 18166 18570
CHF 27291 27341 27754
CNY 0 3396.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26497 26547 27052
GBP 31105 31155 31625
HKD 0 3115 0
JPY 161.96 162.46 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0261 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14616 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18219 18219 18580
THB 0 639.8 0
TWD 0 777 0
XAU 7980000 7980000 8140000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 09:00