Giá vàng hôm nay 7/3: Chỉ báo tiêu cực, nguy cơ xuyên đáy 11 tháng

07:26 | 07/03/2021

1,371 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá vàng hôm nay ghi nhận nguy cơ tiếp đà lao dốc khi thị trường ghi nhận thêm áp lực giảm giá từ loạt thông tin tích cực về số liệu việc làm và tỷ lệ thất nghiệp của Mỹ.

Giá vàng thế giới bắt đầu tuần giao dịch từ 1-5/3 với xu hướng tăng nhẹ khi lo ngại rủi ro trong bối cảnh căng thẳng Mỹ - Trung gia tăng và nhiều nhà đầu tư trở lại thị trường sau khi giá kim loại quý trượt về ngưỡng quan trọng 1.700 USD/Ounce.

tuan-toi-gia-vang-se-tang
Ảnh minh hoạ

Tuy nhiên, khi loạt dữ liệu tích cực từ nền kinh tế Mỹ liên tục được công bố, đồng USD phục hồi mạnh, trong khi các yếu tố rủi ro về dịch bệnh, căng thẳng thương mại... dần được hạ nhiệt, giá vàng đã quay đầu giảm mạnh.

Theo Bộ Thương mại Mỹ phát đi cho thấy, GPD quý IV/2020 của nền kinh tế Mỹ đã tăng 4,1%, tăng nhẹ so với con số ước tính ban đầu là 4,0%.

Báo cáo này cho biết: “Trong lần công bố này, đã có sự tăng trưởng đối với đầu tư cố định cho lĩnh vực dân sinh, đầu tư, hàng tồn kho tư nhân, và chi tiêu của chính quyền địa phương và nhà nước… Tuy nhiên, vẫn có mặt giảm ở lĩnh vực chi tiêu và tiêu dùng cá nhân”.

Ở diễn biến khác, Bộ Lao động Mỹ cho biết số đơn xin trợ cấp thất nghiệp hàng tuần của nước này đã giảm mạnh, giảm 110 ngàn xuống còn 730 ngàn.

Dữ liệu về số đơn đặt hàng đối với hàng hoá nhà máy lâu năm của Mỹ cũng tăng tới 3,4% trong tháng 1, cao hơn rất nhiều con số dự kiến 1,1%.

Niềm tin của giới đầu tư vào triển vọng phục hồi của nền kinh tế số 1 thế giới càng được củng cố khi Hạ viện Mỹ thông qua gói hỗ trợ, kích thích kinh tế trị giá 1.900 tỷ USD.

Các quỹ đầu tư vàng tiếp tục đẩy mạnh các giao dịch bán ra ngoài thị trường và cùng với đó là lợi suất trái phiếu Mỹ treo ở mức cao cũng là những tác nhân đẩy giá vàng thế giới tuần qua giảm mạnh.

Vàng vốn được xem là công cụ phòng chống lạm phát, nhưng giá vàng hôm nay đã ghi nhận áp lực về lạm phát tạm thời bị gạt bỏ. Phát biểu tại Hội nghị thượng đỉnh việc làm của Tạp chí Phố Wall, Chủ tịch FED Jerome Powell đã nhấn mạnh rằng ông không thấy lạm phát trở thành vấn đề và nó chỉ là câu chuyện trong ngắn hạn khi nền kinh tế Mỹ phục hồi sau đại dịch vào cuối năm 2021.

Trong diễn biến mới nhất, Bộ Lao động Mỹ cho biết nền kinh tế nước này đã tạo ra thêm 379.000 việc làm trong tháng 01/2021 và tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống 6,2%, cao hơn rất nhiều so với dự báo có thêm 210.000 việc làm và tỷ lệ thất nghiệp giữ ổn định ở mức 6,3% trong tháng 01/2021 từ Dow Jones.

Phản ứng trước thông tin trên, thị trường chứng khoán Mỹ đã có phiên giao dịch ngày 5/3 tăng điểm mạnh, trong đó Dow Jones tăng 572,16 điểm, tương đương 1,85%, lên 31.496,3 điểm; S&P 500 tăng 73,47 điểm, tương đương 1,95%, lên 3.841,94 điểm; Nasdaq tăng 196,68 điểm, tương đương 1,55%, lên 12.920,15 điểm.

Giá vàng ngày 7/3 còn ghi nhận áp lực giảm giá bởi lãi suất trái phiếu Mỹ treo ở mức cao và được dự báo sẽ giữ đà tăng trong thời gian tới tiếp tục thúc đẩy dòng tiền dịch chuyển mạnh khỏi các kênh đầu tư an toàn, trong đó có vàng.

Với những diễn biến như trên, khép tuần giao dịch, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.703,12 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 4/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.698,2 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, theo diễn biến của giá vàng thế giới, giá vàng SJC trong nước cũng quay đầu giảm mạnh.

Cụ thể, chốt tuần giao dịch, giá vàng 9999 niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 55,10 – 55,60 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,00 – 55,60 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,10 – 55,50 triệu đồng/lượng.

Nhận định về xu hướng giá vàng tuần từ 8 – 12/3, nhiều chuyên gia cho rằng giá vàng sẽ tiếp tục giảm khi kinh tế toàn cầu tiếp tục ghi nhận thêm các tín hiệu tích cực mới, đặc biệt là việc đồng USD và lợi suất trái phiếu Mỹ treo ở mức cao.

Theo một kết quả khảo sát của Kitco News, trong 14 chuyên gia tham gia khảo sát Phố Wall thì chỉ có 4 ý kiến cho rằng giá vàng tăng, và có 8 ý kiến cho rằng giá vàng giảm.

Trong khi đó, với 1.482 nhà đầu tư cá nhân tham gia một cuộc khảo sát trực tuyến thì có 657 ý kiến cho rằng giá vàng giảm, 595 ý kiến cho rằng giá vàng tăng.

Ole Hansen, người đứng đầu mảng chiến lược hàng hóa tại Ngân hàng Saxo, cho rằng: Vàng khó có khả năng bứt phá cho đến khi lợi suất và đồng đô la ổn định. Đó là những gì mà Fed hiện chưa hành động để kiểm soát. Vàng thậm chí còn gặp khó khăn hơn cho đến khi các điều kiện tài chính đạt đến mức buộc Fed phải phản ứng.

Còn Colin Cieszynski, trưởng chiến lược gia thị trường tại SIA Wealth Management, cho rằng vàng sẽ tiếp tục gặp khó khăn cho đến khi lạm phát tăng lên mức không thể làm ngơ được nữa.

Minh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 ▲1800K 121,300 ▲1800K
AVPL/SJC HCM 119,300 ▲1800K 121,300 ▲1800K
AVPL/SJC ĐN 119,300 ▲1800K 121,300 ▲1800K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 ▲150K 11,560 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 ▲150K 11,550 ▲150K
Cập nhật: 29/04/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
TPHCM - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Hà Nội - PNJ 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Hà Nội - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Đà Nẵng - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Miền Tây - PNJ 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Miền Tây - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 ▲1500K 116.500 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 ▲1490K 116.380 ▲1490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 ▲1490K 115.670 ▲1490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 ▲1490K 115.440 ▲1490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 ▲1130K 87.530 ▲1130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 ▲870K 68.300 ▲870K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 ▲620K 48.610 ▲620K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 ▲1370K 106.810 ▲1370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 ▲920K 71.220 ▲920K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 ▲980K 75.880 ▲980K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 ▲1020K 79.370 ▲1020K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 ▲560K 43.840 ▲560K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 ▲500K 38.600 ▲500K
Cập nhật: 29/04/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲50K 11,740 ▲50K
Trang sức 99.9 11,210 ▲50K 11,730 ▲50K
NL 99.99 11,220 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,930 ▲180K 12,130 ▲180K
Miếng SJC Nghệ An 11,930 ▲180K 12,130 ▲180K
Miếng SJC Hà Nội 11,930 ▲180K 12,130 ▲180K
Cập nhật: 29/04/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16147 16414 16989
CAD 18249 18525 19144
CHF 30848 31225 31876
CNY 0 3358 3600
EUR 28969 29238 30269
GBP 34033 34423 35366
HKD 0 3221 3424
JPY 175 179 185
KRW 0 0 19
NZD 0 15183 15773
SGD 19321 19601 20131
THB 694 757 810
USD (1,2) 25744 0 0
USD (5,10,20) 25783 0 0
USD (50,100) 25811 25845 26190
Cập nhật: 29/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 34,390 34,483 35,413
HKD 3,289 3,299 3,399
CHF 31,095 31,191 32,064
JPY 178.74 179.06 187.04
THB 742.99 752.17 804.51
AUD 16,458 16,518 16,970
CAD 18,515 18,574 19,078
SGD 19,526 19,587 20,206
SEK - 2,661 2,753
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,899 4,034
NOK - 2,465 2,551
CNY - 3,535 3,631
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,752
KRW 16.79 17.5 18.8
EUR 29,152 29,175 30,417
TWD 727.19 - 880.35
MYR 5,616.82 - 6,337.58
SAR - 6,809.34 7,167.29
KWD - 82,536 87,774
XAU - - -
Cập nhật: 29/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 29,049 29,166 30,278
GBP 34,271 34,409 35,385
HKD 3,284 3,297 3,404
CHF 31,057 31,182 32,088
JPY 178.38 179.10 186.56
AUD 16,381 16,447 16,978
SGD 19,500 19,578 20,111
THB 759 762 795
CAD 18,457 18,531 19,048
NZD 15,245 15,755
KRW 17.26 19.01
Cập nhật: 29/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25900 25900 26200
AUD 16213 16313 16981
CAD 18322 18422 19077
CHF 31082 31112 31998
CNY 0 3539.5 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29140 29240 30113
GBP 34323 34373 35483
HKD 0 3358 0
JPY 176.15 177.15 186.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15285 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19470 19600 20333
THB 0 723.1 0
TWD 0 796 0
XAU 11900000 11900000 12130000
XBJ 10500000 10500000 12130000
Cập nhật: 29/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,820 25,870 26,203
USD20 25,820 25,870 26,203
USD1 25,820 25,870 26,203
AUD 16,367 16,517 17,588
EUR 29,308 29,458 30,633
CAD 18,380 18,480 19,796
SGD 19,550 19,700 20,178
JPY 179.17 180.67 185.32
GBP 34,437 34,587 35,385
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,425 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/04/2025 19:00