Giá vàng hôm nay 6/10 mất giá mạnh

07:45 | 06/10/2021

436 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đồng USD mạnh hơn, Bitcoin tăng, dữ liệu kinh tế từ châu Âu tích cực hơn dự báo và áp lực chốt lời ngày một lớn đã khiến giá vàng hôm nay quay đầu giảm mạnh.
gia-vang-ngay-118-tiep-tuc-tang
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào đầu giờ ngày 6/10, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.759,28 USD/Ounce, giảm khoảng 8 USD so với cùng thời điểm ngày 5/10.

So với đầu năm 2021, giá vàng thế giới đã giảm khoảng 241 USD. Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 48,90 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 8,55 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 11/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.760,2 USD/Ounce, giảm 1,5 USD/Ounce trong phiên.

Giá vàng ngày 6/10 có xu hướng giảm chủ yếu do đồng USD phục hồi mạnh nhờ kỳ vọng Fed sớm thu hẹp chương trình thu mua tài sản, trái phiếu doanh nghiệp trong năm 2021 và thực hiện tăng lãi suất cơ bản trong năm 2021.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 93,998 điểm, tăng 0,01%.

Giá vàng hôm nay giảm còn do áp lực từ thị trường chứng khoán châu Âu phục hồi tốt sau dữ liệu PMI tốt hơn dự báo. Cụ thể, Chỉ số PMI hỗn hợp của Markit khu vực EU tháng 9 ở mức 56,2 điểm, tốt hơn dự báo của Investing là 56,1; Chỉ số PMI dịch vụ khu vực EU tháng 9 ở mức 56,4 điểm, tốt hơn dự báo của Investing là 56,3; Chỉ số giá sản xuất PPI tháng 8 chỉ tăng 1,1% so với cùng kì tháng trước, và tăng 13,4% so với cùng kì năm ngoái.

Chứng khoán Mỹ cũng lấy lại đà phục hồi ấn tượng nhờ báo cáo từ Viện Quản lý nguồn cung Hoa Kỳ (ISM) cho thấy chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) ngành sản xuất tháng 9 tăng từ 61,9%, từ mức 61,7% trong tháng 8, cao hơn 2 điểm so với dự báo.

Đóng cửa phiên giao dịch ngày 5/10, chỉ số Dow Jones ghi nhận tăng 0,92%, đạt 34.314,67 điểm; chỉ số S&P 500 tăng 1,05%, đạt 4.345,72 điểm và chỉ số Nasdaq tăng 1,25%, đạt 14.433,83 điểm.

Sản lượng công nghiệp Pháp tháng 8 tăng 1,0% so với tháng trước, tốt hơn dự báo tăng 0,3% của Investing.

Đồng Bitcoin trở lại ngưỡng 50.000 USD lần đầu tiên trong 4 tuần cũng là tác nhân tạo áp lực giảm giá đối với kim loại quý.

Ngoài ra, tâm lý chốt lời của nhà đầu tư cũng tạo áp lực khiến giá vàng ngày 6/10 giảm.

Tuy nhiên, đà giảm của giá vàng hôm nay bị hạn chế bởi lo ngại lạm phát tăng mạnh khi giá năng lượng tăng cao đang kéo theo giá cả nhiều loại hàng hoá đi lên và nhiều hoạt động sản xuất có nguy cơ bị gián đoạn.

Kinh tế Mỹ hiện cũng đang đứng trước lo ngại về vấn đề trần nợ công mà theo giới chuyên gia, nếu các thành viên đảng Dân chủ và Cộng hoà không tìm được tiếng nói chung trong việc nâng mức trầ nợ công, Chính phủ Mỹ khó tránh được một vụ vỡ nợ, gây tê liệt nền kinh tế số 1 thế giới.

Bộ trưởng Tài chính Mỹ Janet Yellen cảnh báo Chính phủ Mỹ có thể cạn ngân sách vào ngày 18/10 tới nếu quốc hội nước này không nâng mức trần nợ công.

Hiện thị trường đang hướng sự chú ý đến bảng lương phi nông nghiệp của Mỹ sẽ được công bố vào thứ 6 tới để có thêm cơ sở dữ liệu đánh giá “sức khoẻ” của nền kinh tế nước này. Theo một kết quả khảo sát của Reuters, nền kinh tế Mỹ được dự báo sẽ có thêm 488.000 việc làm trong tháng 9/2021.

Tại thị trường trong nước, giá vàng 9999 được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh đứng ở mức 56,75 – 57,45 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,70 – 57,65 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 57,20 – 57,70 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Thủ tướng phê bình và yêu cầu 36 Bộ, Cơ quan trung ương và 8 địa phương kiểm điểm, làm rõ trách nhiệmThủ tướng phê bình và yêu cầu 36 Bộ, Cơ quan trung ương và 8 địa phương kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm
Aramco ghi nhận vốn FDI cao kỷ lục trong quý IIAramco ghi nhận vốn FDI cao kỷ lục trong quý II
Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị phục hồi sản xuất tại các khu công nghiệpThủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị phục hồi sản xuất tại các khu công nghiệp
4 bước quan trọng trong đầu tư cổ phiếu sinh lời4 bước quan trọng trong đầu tư cổ phiếu sinh lời
Nhận diện dấu hiệu Nhận diện dấu hiệu "úp bô" trong đầu tư cổ phiếu
Chứng khoán tháng 10: Đón đầu các cơ hội mớiChứng khoán tháng 10: Đón đầu các cơ hội mới
Cổ phiếu giảm giá la liệt, giới đầu tư chứng khoán Cổ phiếu giảm giá la liệt, giới đầu tư chứng khoán "tái mặt"

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,185 16,205 16,805
CAD 18,224 18,234 18,934
CHF 27,303 27,323 28,273
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,320 26,530 27,820
GBP 31,085 31,095 32,265
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.63 159.78 169.33
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,233 2,353
NZD 14,812 14,822 15,402
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,102 18,112 18,912
THB 632.69 672.69 700.69
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 01:02