Giá vàng hôm nay 6/10 mất giá mạnh

07:45 | 06/10/2021

442 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đồng USD mạnh hơn, Bitcoin tăng, dữ liệu kinh tế từ châu Âu tích cực hơn dự báo và áp lực chốt lời ngày một lớn đã khiến giá vàng hôm nay quay đầu giảm mạnh.
gia-vang-ngay-118-tiep-tuc-tang
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào đầu giờ ngày 6/10, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.759,28 USD/Ounce, giảm khoảng 8 USD so với cùng thời điểm ngày 5/10.

So với đầu năm 2021, giá vàng thế giới đã giảm khoảng 241 USD. Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 48,90 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 8,55 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 11/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.760,2 USD/Ounce, giảm 1,5 USD/Ounce trong phiên.

Giá vàng ngày 6/10 có xu hướng giảm chủ yếu do đồng USD phục hồi mạnh nhờ kỳ vọng Fed sớm thu hẹp chương trình thu mua tài sản, trái phiếu doanh nghiệp trong năm 2021 và thực hiện tăng lãi suất cơ bản trong năm 2021.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 93,998 điểm, tăng 0,01%.

Giá vàng hôm nay giảm còn do áp lực từ thị trường chứng khoán châu Âu phục hồi tốt sau dữ liệu PMI tốt hơn dự báo. Cụ thể, Chỉ số PMI hỗn hợp của Markit khu vực EU tháng 9 ở mức 56,2 điểm, tốt hơn dự báo của Investing là 56,1; Chỉ số PMI dịch vụ khu vực EU tháng 9 ở mức 56,4 điểm, tốt hơn dự báo của Investing là 56,3; Chỉ số giá sản xuất PPI tháng 8 chỉ tăng 1,1% so với cùng kì tháng trước, và tăng 13,4% so với cùng kì năm ngoái.

Chứng khoán Mỹ cũng lấy lại đà phục hồi ấn tượng nhờ báo cáo từ Viện Quản lý nguồn cung Hoa Kỳ (ISM) cho thấy chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) ngành sản xuất tháng 9 tăng từ 61,9%, từ mức 61,7% trong tháng 8, cao hơn 2 điểm so với dự báo.

Đóng cửa phiên giao dịch ngày 5/10, chỉ số Dow Jones ghi nhận tăng 0,92%, đạt 34.314,67 điểm; chỉ số S&P 500 tăng 1,05%, đạt 4.345,72 điểm và chỉ số Nasdaq tăng 1,25%, đạt 14.433,83 điểm.

Sản lượng công nghiệp Pháp tháng 8 tăng 1,0% so với tháng trước, tốt hơn dự báo tăng 0,3% của Investing.

Đồng Bitcoin trở lại ngưỡng 50.000 USD lần đầu tiên trong 4 tuần cũng là tác nhân tạo áp lực giảm giá đối với kim loại quý.

Ngoài ra, tâm lý chốt lời của nhà đầu tư cũng tạo áp lực khiến giá vàng ngày 6/10 giảm.

Tuy nhiên, đà giảm của giá vàng hôm nay bị hạn chế bởi lo ngại lạm phát tăng mạnh khi giá năng lượng tăng cao đang kéo theo giá cả nhiều loại hàng hoá đi lên và nhiều hoạt động sản xuất có nguy cơ bị gián đoạn.

Kinh tế Mỹ hiện cũng đang đứng trước lo ngại về vấn đề trần nợ công mà theo giới chuyên gia, nếu các thành viên đảng Dân chủ và Cộng hoà không tìm được tiếng nói chung trong việc nâng mức trầ nợ công, Chính phủ Mỹ khó tránh được một vụ vỡ nợ, gây tê liệt nền kinh tế số 1 thế giới.

Bộ trưởng Tài chính Mỹ Janet Yellen cảnh báo Chính phủ Mỹ có thể cạn ngân sách vào ngày 18/10 tới nếu quốc hội nước này không nâng mức trần nợ công.

Hiện thị trường đang hướng sự chú ý đến bảng lương phi nông nghiệp của Mỹ sẽ được công bố vào thứ 6 tới để có thêm cơ sở dữ liệu đánh giá “sức khoẻ” của nền kinh tế nước này. Theo một kết quả khảo sát của Reuters, nền kinh tế Mỹ được dự báo sẽ có thêm 488.000 việc làm trong tháng 9/2021.

Tại thị trường trong nước, giá vàng 9999 được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh đứng ở mức 56,75 – 57,45 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,70 – 57,65 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 57,20 – 57,70 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Thủ tướng phê bình và yêu cầu 36 Bộ, Cơ quan trung ương và 8 địa phương kiểm điểm, làm rõ trách nhiệmThủ tướng phê bình và yêu cầu 36 Bộ, Cơ quan trung ương và 8 địa phương kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm
Aramco ghi nhận vốn FDI cao kỷ lục trong quý IIAramco ghi nhận vốn FDI cao kỷ lục trong quý II
Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị phục hồi sản xuất tại các khu công nghiệpThủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị phục hồi sản xuất tại các khu công nghiệp
4 bước quan trọng trong đầu tư cổ phiếu sinh lời4 bước quan trọng trong đầu tư cổ phiếu sinh lời
Nhận diện dấu hiệu Nhận diện dấu hiệu "úp bô" trong đầu tư cổ phiếu
Chứng khoán tháng 10: Đón đầu các cơ hội mớiChứng khoán tháng 10: Đón đầu các cơ hội mới
Cổ phiếu giảm giá la liệt, giới đầu tư chứng khoán Cổ phiếu giảm giá la liệt, giới đầu tư chứng khoán "tái mặt"

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 05:00