Chứng khoán tháng 10: Đón đầu các cơ hội mới

11:17 | 03/10/2021

461 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Dự báo trong tháng 10, định giá của thị trường chứng khoán (TTCK) trở về mức hấp dẫn với triển vọng dài hạn, khi tình hình dịch bệnh được kiểm soát và hoạt động sản xuất kinh doanh trở lại.
Trong tháng 10 đâu là vùng giá kỳ vọng của VN-Index?
Trong tháng 10, đâu là vùng giá kỳ vọng của VN-Index?

Tâm lý thận trọng trong tháng 9

Trong báo cáo “Chiến lược thị trường tháng 10/2021” của CTCK VNDirect, các chuyên gia đã nhìn nhận lại những diễn biến thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam trong tháng 9 với tâm lý thị trường vẫn thận trọng khi làn sóng COVID-19 thứ tư kéo dài.

Chỉ số VN-Index dao động trong biên độ hẹp từ 1.316 - 1.366 điểm trong tháng 9 do tâm lý thị trường vẫn thận trọng sau cảnh báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (SSC) về việc giám sát chặt chẽ các giao dịch bất thường, cùng với lo ngại đợt lây nhiễm COVID-19 lần thứ 4 kéo dài.

Biến động chỉ số VN-Index trong tháng
Biến động chỉ số VN-Index trong 9 tháng đầu năm 2021

Tổng thanh khoản trên 3 sàn giảm 5,5% so với tháng trước xuống 27.445 tỷ đồng/phiên (+342,3% so với cùng kỳ), trong đó giá trị giao dịch hàng ngày trên HOSE đạt 21.812 tỷ đồng/phiên (-6,8% so với tháng trước) trong khi giá trị giao dịch hàng ngày trên HNX giảm xuống 3.422 tỷ đồng/phiên (-11,6% so với tháng trước). Ngược lại, giá trị giao dịch hàng ngày trên UPCOM tăng 25,4% so với tháng trước lên 2.211 tỷ đồng/phiên sau khi ghi nhận mức tăng 40,0% trong tháng 7.

VNDirect quan sát thấy dòng tiền đổ vào các mã vốn hóa nhỏ trong tháng 9. Thanh khoản của VNSML (đại diện cho các mã vốn hóa nhỏ) tăng 17,9% so với tháng trước, dẫn đến mức tăng ấn tượng 5,2% so với cuối tháng 8 của VNSML Index. Ngược lại, dòng tiền rút khỏi các cổ phiếu vốn hóa lớn và vốn hóa trung bình với thanh khoản bình quân phiên trong tháng 9 giảm lần lượt 21,9% và 4,5% so với tháng 8.

Nhà đầu tư nước ngoài đã bán ròng 7.888 tỷ đồng trên 3 sàn trong tháng 9 (số liệu ngày 23/09/2021), sau khi bán ròng 6.729 tỷ đồng trong tháng trước. VNDirect nhận thấy các quỹ ETF ngoại tiếp tục bị rút ròng trong tháng 9 với tổng giá trị là 2.174 tỷ đồng. Trong 9 tháng đầu năm 2021, nhà đầu tư nước ngoài đã bán ròng tổng cộng 40.080 tỷ đồng (so với giá trị bán ròng 5.616 tỷ đồng trong 9 tháng đầu năm 2020 và 19.310 tỷ đồng trong cả năm 2020).

Tháng 10 mở ra nhiều cơ hội

Sang tháng 10, các chuyên gia của VNDirect nhận định TTCK Việt Nam sẽ đón nhận nhiều yếu tố hỗ trợ tích cực khi hoạt động sản xuất kinh doanh bắt đầu trở lại.

Cụ thể, thứ nhất, VNDirect kỳ vọng số ca mắc mới hàng ngày tiếp tục giảm trong tháng 10 nhờ tỷ lệ tiêm chủng cao hơn (độ phủ vắc-xin đạt 35,4% tại ngày 25/09/2021). Thứ hai, kỳ vọng tăng trưởng GDP và thu nhập của các công ty niêm yết phục hồi trong Quý 4/2021 khi nền kinh tế dần dần mở cửa trở lại.

Hà Nội và một số địa phương trên cả nước đã nới lỏng một số biện pháp giãn cách xã hội sau khi số ca nhiễm mới hàng ngày giảm mạnh trong tháng qua. Cụ thể, Hà Nội cho phép một số dịch vụ không thiết yếu như cắt tóc, cửa hàng sách, cửa hàng quần áo, trung tâm mua sắm, nhà hàng (cho bán mang về) mở cửa trở lại.

Theo đó, mức độ di chuyển của người dân tới các địa điểm bán lẻ và giải trí ở cấp quốc gia đã chứng kiến sự phục hồi trong vài tuần qua. TP.HCM, đầu tàu kinh tế của đất nước, dự kiến sẽ mở cửa trở lại một số hoạt động kinh tế từ 1 tháng 10 năm 2021. Chính phủ cũng đưa ra lộ trình mở lại các nhà máy và khu công nghiệp trên cả nước để thúc đẩy sự phục hồi của nền kinh tế.

Và thứ ba, định giá của TTCK Việt Nam trở về mức hấp dẫn với góc nhìn trong dài hạn.

VNDirect duy trì dự phóng lợi nhuận năm 2021, đồng thời duy trì triển vọng tích cực cho năm 2022, theo đó, CTCK kỳ vọng lợi nhuận của một số ngành như Dầu khí, Bất động sản, Bán lẻ, Thực phẩm & Đồ uống và Ngân hàng sẽ phục hồi trong quý 4/2021 trong khi lợi nhuận của ngành Chứng khoán và Thép duy trì ở mức cao.

Cùng với đó, VNDirect duy trì dự báo tăng trưởng EPS năm 2021 của các công ty niêm yết trên HOSE là 26%.

Sang năm năm 2022, VNDirect kỳ vọng tăng trưởng EPS của các công ty niêm yết trên HOSE duy trì ở mức cao 21% so với cùng kỳ. Một số ngành có thể thiện mạnh mẽ lợi nhuận trong năm tới bao gồm Hàng hóa và Dịch vụ công nghiệp, Bất động sản và Dầu khí.

Cho năm 2023, VNDirect dự báo tăng trưởng EPS của các công ty niêm yết trên HOSE là 18% so với cùng kỳ.

Định giá hấp dẫn với tầm nhìn dài hạn

VN-Index hiện được giao dịch ở mức P/E là 16,3 lần, cao hơn một chút so với P/E trung bình 3 năm là 16,1 lần và chiết khấu khoảng 15% so với mức đỉnh vào cuối tháng 6. VNDirect tin rằng thị trường đã phản ánh phần nào những rủi ro giảm giá liên quan đến làn sóng COVID-19 thứ tư và sẽ sớm chuyển sự chú ý sang triển vọng kinh doanh trong năm 2022. VNDirect duy trì mức tăng trưởng lợi nhuận năm tài chính 2022-2023 ở mức 21% - 18% nhờ sự phục hồi mạnh mẽ của nhóm doanh nghiệp xuất khẩu, dầu khí và bất động sản. Do đó, các chuyên gia đánh giá định giá thị trường đã về mức hấp dẫn với tầm nhìn trong dài hạn và thị trường sẽ tiếp tục được hỗ trợ bởi dòng tiền của nhà đầu tư cá nhân trong bối cảnh lãi suất tiền gửi ở mức thấp hiện nay.

Phân tích kỹ thuật chỉ số VN-Index (Ảnh: VNDirect)..
Phân tích kỹ thuật chỉ số VN-Index (Ảnh: VNDirect).

Trong tháng 10, chuyên gia phân tích của VNDirect kỳ vọng VN-Index sẽ dao động trong vùng 1.280 - 1.380 điểm.

"Mức 1.280-1.300 điểm sẽ là ngưỡng hỗ trợ mạnh cho VN-Index trong tháng 10. Nhà đầu tư có thể nâng tỷ trọng cổ phiếu trong danh mục nếu chỉ số giảm về vùng hỗ trợ. Những rủi ro tiềm ẩn đối với thị trường bao gồm triển vọng thu nhập năm tài chính 2021 thấp hơn dự kiến do dịch bệnh kéo dài và các biện pháp giãn cách xã hội quyết liệt hơn được thực thi để ngăn chặn dịch bệnh. Yếu tố hỗ trợ tích cực bao gồm triển khai vắc xin nhanh hơn và vắc xin sản xuất trong nước được đưa ra thị trường sớm hơn dự kiến”, chuyên gia của VNDirect khuyến nghị.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Cổ phiếu giảm giá la liệt, giới đầu tư chứng khoán Cổ phiếu giảm giá la liệt, giới đầu tư chứng khoán "tái mặt"
"Tay to" hành động ra sao khi nhà đầu tư cá nhân bán ròng 1.200 tỷ đồng?
NĐT tỉnh táo trước tình trạng tạo ‘game’ thổi giá cổ phiếu pennyNĐT tỉnh táo trước tình trạng tạo ‘game’ thổi giá cổ phiếu penny

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,849 15,869 16,469
CAD 18,005 18,015 18,715
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,497 3,667
EUR #25,898 26,108 27,398
GBP 30,738 30,748 31,918
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.76 159.91 169.46
KRW 16.23 16.43 20.23
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,203 2,323
NZD 14,567 14,577 15,157
SEK - 2,244 2,379
SGD 17,814 17,824 18,624
THB 629.23 669.23 697.23
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 20:00