Chứng khoán tháng 10: Đón đầu các cơ hội mới

11:17 | 03/10/2021

464 lượt xem
|
Dự báo trong tháng 10, định giá của thị trường chứng khoán (TTCK) trở về mức hấp dẫn với triển vọng dài hạn, khi tình hình dịch bệnh được kiểm soát và hoạt động sản xuất kinh doanh trở lại.
Trong tháng 10 đâu là vùng giá kỳ vọng của VN-Index?
Trong tháng 10, đâu là vùng giá kỳ vọng của VN-Index?

Tâm lý thận trọng trong tháng 9

Trong báo cáo “Chiến lược thị trường tháng 10/2021” của CTCK VNDirect, các chuyên gia đã nhìn nhận lại những diễn biến thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam trong tháng 9 với tâm lý thị trường vẫn thận trọng khi làn sóng COVID-19 thứ tư kéo dài.

Chỉ số VN-Index dao động trong biên độ hẹp từ 1.316 - 1.366 điểm trong tháng 9 do tâm lý thị trường vẫn thận trọng sau cảnh báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (SSC) về việc giám sát chặt chẽ các giao dịch bất thường, cùng với lo ngại đợt lây nhiễm COVID-19 lần thứ 4 kéo dài.

Biến động chỉ số VN-Index trong tháng
Biến động chỉ số VN-Index trong 9 tháng đầu năm 2021

Tổng thanh khoản trên 3 sàn giảm 5,5% so với tháng trước xuống 27.445 tỷ đồng/phiên (+342,3% so với cùng kỳ), trong đó giá trị giao dịch hàng ngày trên HOSE đạt 21.812 tỷ đồng/phiên (-6,8% so với tháng trước) trong khi giá trị giao dịch hàng ngày trên HNX giảm xuống 3.422 tỷ đồng/phiên (-11,6% so với tháng trước). Ngược lại, giá trị giao dịch hàng ngày trên UPCOM tăng 25,4% so với tháng trước lên 2.211 tỷ đồng/phiên sau khi ghi nhận mức tăng 40,0% trong tháng 7.

VNDirect quan sát thấy dòng tiền đổ vào các mã vốn hóa nhỏ trong tháng 9. Thanh khoản của VNSML (đại diện cho các mã vốn hóa nhỏ) tăng 17,9% so với tháng trước, dẫn đến mức tăng ấn tượng 5,2% so với cuối tháng 8 của VNSML Index. Ngược lại, dòng tiền rút khỏi các cổ phiếu vốn hóa lớn và vốn hóa trung bình với thanh khoản bình quân phiên trong tháng 9 giảm lần lượt 21,9% và 4,5% so với tháng 8.

Nhà đầu tư nước ngoài đã bán ròng 7.888 tỷ đồng trên 3 sàn trong tháng 9 (số liệu ngày 23/09/2021), sau khi bán ròng 6.729 tỷ đồng trong tháng trước. VNDirect nhận thấy các quỹ ETF ngoại tiếp tục bị rút ròng trong tháng 9 với tổng giá trị là 2.174 tỷ đồng. Trong 9 tháng đầu năm 2021, nhà đầu tư nước ngoài đã bán ròng tổng cộng 40.080 tỷ đồng (so với giá trị bán ròng 5.616 tỷ đồng trong 9 tháng đầu năm 2020 và 19.310 tỷ đồng trong cả năm 2020).

Tháng 10 mở ra nhiều cơ hội

Sang tháng 10, các chuyên gia của VNDirect nhận định TTCK Việt Nam sẽ đón nhận nhiều yếu tố hỗ trợ tích cực khi hoạt động sản xuất kinh doanh bắt đầu trở lại.

Cụ thể, thứ nhất, VNDirect kỳ vọng số ca mắc mới hàng ngày tiếp tục giảm trong tháng 10 nhờ tỷ lệ tiêm chủng cao hơn (độ phủ vắc-xin đạt 35,4% tại ngày 25/09/2021). Thứ hai, kỳ vọng tăng trưởng GDP và thu nhập của các công ty niêm yết phục hồi trong Quý 4/2021 khi nền kinh tế dần dần mở cửa trở lại.

Hà Nội và một số địa phương trên cả nước đã nới lỏng một số biện pháp giãn cách xã hội sau khi số ca nhiễm mới hàng ngày giảm mạnh trong tháng qua. Cụ thể, Hà Nội cho phép một số dịch vụ không thiết yếu như cắt tóc, cửa hàng sách, cửa hàng quần áo, trung tâm mua sắm, nhà hàng (cho bán mang về) mở cửa trở lại.

Theo đó, mức độ di chuyển của người dân tới các địa điểm bán lẻ và giải trí ở cấp quốc gia đã chứng kiến sự phục hồi trong vài tuần qua. TP.HCM, đầu tàu kinh tế của đất nước, dự kiến sẽ mở cửa trở lại một số hoạt động kinh tế từ 1 tháng 10 năm 2021. Chính phủ cũng đưa ra lộ trình mở lại các nhà máy và khu công nghiệp trên cả nước để thúc đẩy sự phục hồi của nền kinh tế.

Và thứ ba, định giá của TTCK Việt Nam trở về mức hấp dẫn với góc nhìn trong dài hạn.

VNDirect duy trì dự phóng lợi nhuận năm 2021, đồng thời duy trì triển vọng tích cực cho năm 2022, theo đó, CTCK kỳ vọng lợi nhuận của một số ngành như Dầu khí, Bất động sản, Bán lẻ, Thực phẩm & Đồ uống và Ngân hàng sẽ phục hồi trong quý 4/2021 trong khi lợi nhuận của ngành Chứng khoán và Thép duy trì ở mức cao.

Cùng với đó, VNDirect duy trì dự báo tăng trưởng EPS năm 2021 của các công ty niêm yết trên HOSE là 26%.

Sang năm năm 2022, VNDirect kỳ vọng tăng trưởng EPS của các công ty niêm yết trên HOSE duy trì ở mức cao 21% so với cùng kỳ. Một số ngành có thể thiện mạnh mẽ lợi nhuận trong năm tới bao gồm Hàng hóa và Dịch vụ công nghiệp, Bất động sản và Dầu khí.

Cho năm 2023, VNDirect dự báo tăng trưởng EPS của các công ty niêm yết trên HOSE là 18% so với cùng kỳ.

Định giá hấp dẫn với tầm nhìn dài hạn

VN-Index hiện được giao dịch ở mức P/E là 16,3 lần, cao hơn một chút so với P/E trung bình 3 năm là 16,1 lần và chiết khấu khoảng 15% so với mức đỉnh vào cuối tháng 6. VNDirect tin rằng thị trường đã phản ánh phần nào những rủi ro giảm giá liên quan đến làn sóng COVID-19 thứ tư và sẽ sớm chuyển sự chú ý sang triển vọng kinh doanh trong năm 2022. VNDirect duy trì mức tăng trưởng lợi nhuận năm tài chính 2022-2023 ở mức 21% - 18% nhờ sự phục hồi mạnh mẽ của nhóm doanh nghiệp xuất khẩu, dầu khí và bất động sản. Do đó, các chuyên gia đánh giá định giá thị trường đã về mức hấp dẫn với tầm nhìn trong dài hạn và thị trường sẽ tiếp tục được hỗ trợ bởi dòng tiền của nhà đầu tư cá nhân trong bối cảnh lãi suất tiền gửi ở mức thấp hiện nay.

Phân tích kỹ thuật chỉ số VN-Index (Ảnh: VNDirect)..
Phân tích kỹ thuật chỉ số VN-Index (Ảnh: VNDirect).

Trong tháng 10, chuyên gia phân tích của VNDirect kỳ vọng VN-Index sẽ dao động trong vùng 1.280 - 1.380 điểm.

"Mức 1.280-1.300 điểm sẽ là ngưỡng hỗ trợ mạnh cho VN-Index trong tháng 10. Nhà đầu tư có thể nâng tỷ trọng cổ phiếu trong danh mục nếu chỉ số giảm về vùng hỗ trợ. Những rủi ro tiềm ẩn đối với thị trường bao gồm triển vọng thu nhập năm tài chính 2021 thấp hơn dự kiến do dịch bệnh kéo dài và các biện pháp giãn cách xã hội quyết liệt hơn được thực thi để ngăn chặn dịch bệnh. Yếu tố hỗ trợ tích cực bao gồm triển khai vắc xin nhanh hơn và vắc xin sản xuất trong nước được đưa ra thị trường sớm hơn dự kiến”, chuyên gia của VNDirect khuyến nghị.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Cổ phiếu giảm giá la liệt, giới đầu tư chứng khoán Cổ phiếu giảm giá la liệt, giới đầu tư chứng khoán "tái mặt"
"Tay to" hành động ra sao khi nhà đầu tư cá nhân bán ròng 1.200 tỷ đồng?
NĐT tỉnh táo trước tình trạng tạo ‘game’ thổi giá cổ phiếu pennyNĐT tỉnh táo trước tình trạng tạo ‘game’ thổi giá cổ phiếu penny

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Hà Nội - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Miền Tây - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Tây Nguyên - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Cập nhật: 19/11/2025 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 ▲170K 15,100 ▲170K
Miếng SJC Nghệ An 14,900 ▲170K 15,100 ▲170K
Miếng SJC Thái Bình 14,900 ▲170K 15,100 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 ▲170K 15,100 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 ▲170K 15,100 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 ▲170K 15,100 ▲170K
NL 99.99 14,100 ▲270K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,100 ▲270K
Trang sức 99.9 14,360 ▲270K 14,990 ▲170K
Trang sức 99.99 14,370 ▲270K 15,000 ▲170K
Cập nhật: 19/11/2025 16:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 ▼1324K 15,102 ▲170K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 ▼1324K 15,103 ▲170K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 ▲12K 149 ▼1329K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 ▲12K 1,491 ▲12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 ▼1293K 148 ▼1320K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 ▲1188K 146,535 ▲1188K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 ▲900K 111,161 ▲900K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 ▼91551K 1,008 ▼98976K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 ▲732K 90,439 ▲732K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 ▲700K 86,443 ▲700K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 ▲500K 61,872 ▲500K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Cập nhật: 19/11/2025 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16549 16817 17397
CAD 18299 18575 19190
CHF 32295 32678 33324
CNY 0 3470 3830
EUR 29884 30157 31181
GBP 33797 34186 35130
HKD 0 3255 3457
JPY 162 166 173
KRW 0 17 19
NZD 0 14531 15115
SGD 19686 19967 20488
THB 728 791 845
USD (1,2) 26107 0 0
USD (5,10,20) 26149 0 0
USD (50,100) 26177 26197 26388
Cập nhật: 19/11/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,186 26,186 26,388
USD(1-2-5) 25,139 - -
USD(10-20) 25,139 - -
EUR 30,158 30,182 31,305
JPY 166.92 167.22 174.1
GBP 34,286 34,379 35,162
AUD 16,882 16,943 17,373
CAD 18,552 18,612 19,128
CHF 32,681 32,783 33,443
SGD 19,889 19,951 20,555
CNY - 3,664 3,758
HKD 3,336 3,346 3,427
KRW 16.67 17.38 18.64
THB 778.52 788.14 838.83
NZD 14,588 14,723 15,057
SEK - 2,744 2,821
DKK - 4,034 4,148
NOK - 2,568 2,645
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,962.14 - 6,682.82
TWD 765.71 - 920.69
SAR - 6,936.13 7,255.64
KWD - 83,899 88,656
Cập nhật: 19/11/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,168 26,388
EUR 29,937 30,057 31,189
GBP 34,000 34,137 35,106
HKD 3,314 3,327 3,434
CHF 32,357 32,487 33,390
JPY 165.59 166.25 173.25
AUD 16,792 16,859 17,396
SGD 19,884 19,964 20,505
THB 791 794 830
CAD 18,497 18,571 19,110
NZD 14,621 15,129
KRW 17.28 18.88
Cập nhật: 19/11/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26152 26152 26388
AUD 16744 16844 17772
CAD 18483 18583 19597
CHF 32561 32591 34177
CNY 0 3674.2 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30086 30116 31839
GBP 34137 34187 35948
HKD 0 3390 0
JPY 166 166.5 177.04
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14653 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19853 19983 20711
THB 0 757.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15200000 15200000 15850000
SBJ 13000000 13000000 15850000
Cập nhật: 19/11/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,210 26,260 26,388
USD20 26,210 26,260 26,388
USD1 26,210 26,260 26,388
AUD 16,823 16,923 18,034
EUR 30,245 30,245 31,500
CAD 18,448 18,548 19,859
SGD 19,950 20,100 20,666
JPY 166.78 168.28 172.87
GBP 34,250 34,400 35,171
XAU 14,868,000 0 15,072,000
CNY 0 3,561 0
THB 0 794 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/11/2025 16:45