Cổ phiếu giảm giá la liệt, giới đầu tư chứng khoán "tái mặt"

23:02 | 01/10/2021

219 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Do đây là phiên cổ phiếu bắt đáy của ngày 28/9 về tới tài khoản nhà đầu tư nên cũng dễ hiểu áp lực chốt lời lên thị trường chung. Mặc dù vậy cộng đồng nhà đầu tư cũng đã có một phiên "tái mặt".

Thị trường chứng khoán khởi động tháng 10 với diễn biến tương đối gập ghềnh của các chỉ số. VN-Index giằng co trong vùng 1.330 và 1.340 điểm, đóng cửa tại 1.334,89 điểm, ghi nhận mất 7,17 điểm tương ứng 0,53% ngay phiên đầu tháng.

Một nguyên nhân lớn "kéo sụt" VN-Index chính là do nhóm vốn hóa lớn trong rổ VN30-Index bị bán mạnh. VN30-Index mất 11,93 điểm tương ứng 0,82% còn 1.441,83 điểm, mức giảm sâu hơn so với VN-Index.

Trên sàn Hà Nội, HNX-Index cũng đánh mất 0,84 điểm tương ứng 0,24% còn 356,49 điểm; UPCoM-Index giảm 0,58 điểm tương ứng 0,6% còn 95,98 điểm.

Do đây là phiên cổ phiếu bắt đáy của phiên 28/9 về tới tài khoản nhà đầu tư nên cũng dễ hiểu áp lực chốt lời lên thị trường chung. Mặc dù vậy, cộng đồng nhà đầu tư cũng đã có một phiên "tái mặt" bởi trước đó, thanh khoản thị trường nhiều phiên liền co hẹp đã khiến giới đầu tư càng trở nên thận trọng. Hôm nay thống kê có 607 mã giảm giá trên cả 3 sàn, 32 mã giảm sàn so với 453 mã tăng, 117 mã tăng trần.

Cổ phiếu giảm giá la liệt, giới đầu tư chứng khoán tái mặt - 1
Hầu hết chỉ số trên thị trường "đỏ lửa" ngày đầu tháng 10 (Ảnh chụp màn hình).

Nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn, đặc biệt liên quan tới dòng ngân hàng tiếp tục bị bán mạnh. VPB, VCB, VHM, CTG lần lượt là những mã cổ phiếu có ảnh hưởng tiêu cực nhất đến VN-Index.

Trong phiên này, cổ phiếu ngân hàng hầu hết giảm giá. LPB giảm 3,5%; EIB giảm 3,2%; OCB giảm 3,1%; VPB giảm 3%; VIB giảm 3%, BVB giảm 2,4%...

Diễn biến tương tự với cổ phiếu dòng chứng khoán: APG giảm 5,3%; HBS giảm 5,2%; SSI giảm 3,6%; VND giảm 2,9%; HCM giảm 2,9%; SBS giảm 2,7%; CTS giảm 2,6%.

Trong bộ ba "bank - chứng - thép", cổ phiếu thép vẫn duy trì đà tăng nhờ kỳ vọng vào nhu cầu xây dựng, đầu tư công cuối năm. HPG, HSG, TVN, NKG, TIS, TLH, VIS, VGS đều "đóng xanh" trong phiên hôm nay.

Cổ phiếu giảm giá la liệt, giới đầu tư chứng khoán tái mặt - 2
Ngành dầu khí, phân bón, đặc biệt là GAS có tác động tích cực tới chỉ số chính (Ảnh chụp màn hình).

Bên cạnh đó, cổ phiếu phân bón, dầu khí vẫn hút dòng tiền. GAS có thời điểm tăng trần và kết phiên vẫn tăng mạnh 6,7% lên 103.500 đồng; PLX tăng 0,6%; BSR tăng 2,5%; PVS tăng 1,4%; PVD tăng 3,5%; PVT tăng 0,9%; PGS tăng kịch trần.

Tại nhóm cổ phiếu phân bón, DGC tăng 5,3%; DCM tăng 6,6%; DPM tăng 3,5%; LAS tăng 1,6%; BFC tăng 5,1%; NFC tăng trần.

Theo đó, cùng với HPG, DGC, TPB, PDR, DCM có tác động tích cực thì riêng GAS đã đóng góp tới 3,33 điểm cho VN-Index.

Cổ phiếu vốn hóa dường như vẫn đang "khỏe" hơn so với thị trường chung. Theo đó, trong khi các chỉ số hầu hết giảm thì VNSML-Index của nhóm small-cap vẫn tăng 1,17 điểm tương ứng 0,07%.

Cổ phiếu giảm giá la liệt, giới đầu tư chứng khoán tái mặt - 3
Diễn biến giá bất lợi nhưng về lượng lại cho thấy sự mở rộng (Ảnh chụp màn hình).

Tuy các chỉ số diễn biến không thuận lợi, song điểm tích cực là thanh khoản hôm nay cải thiện mạnh mẽ so với những phiên giao dịch trước. Qua đó cho thấy, mặc dù áp lực chốt lời lớn nhưng vẫn có phía cầu hậu thuẫn giúp VN-Index không bị "thủng" ngưỡng quan trọng 1.330 điểm.

Cụ thể, giá trị giao dịch trên HSX đạt 23.330,3 tỷ đồng, khối lượng giao dịch đạt 738,17 triệu đơn vị. Con số này trên HNX là 2.465,16 tỷ đồng với 114,26 triệu cổ phiếu; trên UPCoM là 1.831,1 tỷ đồng với 145,77 triệu cổ phiếu.

Theo Dân trí

"Tay to" hành động ra sao khi nhà đầu tư cá nhân bán ròng 1.200 tỷ đồng?
Cơn bão bán tháo càn quét, rủi ro Cơn bão bán tháo càn quét, rủi ro "cháy" tài khoản vì cổ phiếu "nóng"
NĐT tỉnh táo trước tình trạng tạo ‘game’ thổi giá cổ phiếu pennyNĐT tỉnh táo trước tình trạng tạo ‘game’ thổi giá cổ phiếu penny
Công ty bết bát, lỗ gần 200 tỷ đồng, sếp Yeah1 vẫn nhận lương gấp 3 lầnCông ty bết bát, lỗ gần 200 tỷ đồng, sếp Yeah1 vẫn nhận lương gấp 3 lần
SHB được NHNN chấp thuận chi trả cổ tức bằng cổ phiếu và chào bán cổ phiếu cho cổ đông hiệu hữuSHB được NHNN chấp thuận chi trả cổ tức bằng cổ phiếu và chào bán cổ phiếu cho cổ đông hiệu hữu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,224 16,244 16,844
CAD 18,216 18,226 18,926
CHF 27,201 27,221 28,171
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,543 3,713
EUR #26,231 26,441 27,731
GBP 31,064 31,074 32,244
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.54 156.69 166.24
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,218 2,338
NZD 14,792 14,802 15,382
SEK - 2,240 2,375
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.24 672.24 700.24
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 00:02