Cơn bão bán tháo càn quét, rủi ro "cháy" tài khoản vì cổ phiếu "nóng"

21:22 | 27/09/2021

163 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Có đến hơn 800 mã cổ phiếu giảm giá trong phiên hôm nay, 109 mã giảm sàn. Cổ phiếu "nóng" bị xả hàng rất mạnh đẩy nhiều nhà đầu tư thua lỗ nặng nề. Cổ phiếu "họ" Louis bị xả hàng mạnh.

VN-Index đóng cửa thấp nhất phiên

Sự lo ngại và e dè của nhà đầu tư trong những phiên gần đây và trong phiên sáng đã chính thức biến thành hành động: cổ phiếu bị bán tháo, đặc biệt tại nhóm cổ phiếu midcap và penny.

VN-Index bị "đạp mạnh" ở đợt khớp lệnh ATC và đóng cửa thấp nhất phiên, giảm 26,18 điểm tương ứng 1,94% còn 1.324,99 điểm. VN30-Index giảm 20,74 điểm tương ứng 1,42% còn 1.439,2 điểm. HNX-Index cũng giảm sâu 6,62 điểm tương ứng 1,84% còn 353,01 điểm. UPCoM-Index giảm 2,31 điểm tương ứng 2,36% còn 95,76 điểm.

Cơn bão bán tháo càn quét, rủi ro cháy tài khoản vì cổ phiếu nóng - 1
Chỉ số VNMID-Index và VNMSL-Index giảm rất mạnh (Ảnh chụp màn hình).

Với áp lực xả hàng rất mạnh, nhóm midcap và penny vốn tăng "nóng" thời gian qua bị bán tháo, cổ phiếu "lau sàn" hàng loạt. VNMID-Index giảm 57,44 điểm tương ứng 3,37%; VNSML-Index giảm 59,19 điểm tương ứng 3,56%.

Lực cầu phiên chiều có phần cải thiện nhờ động thái bắt đáy, tuy nhiên không thể chống đỡ được lực bán mạnh mẽ. Có đến 818 mã giảm giá, 109 mã giảm sàn trên toàn thị trường, trong khi phía tăng có 189 mã, 23 mã tăng trần.

Thanh khoản sàn HSX ghi nhận đạt 21.788 tỷ đồng với 778 triệu cổ phiếu được khớp lệnh, trong khi con số này tại HNX là 146 triệu cổ phiếu tương ứng 2.831 tỷ đồng và trên UPCoM là 103 triệu cổ phiếu tương ứng 1.858 tỷ đồng.

Cơn bão bán tháo càn quét, rủi ro cháy tài khoản vì cổ phiếu nóng - 2
Nhiều cổ phiếu VN30 cũng bị giảm sâu dù đầu phiên đạt trạng thái tăng giá (Ảnh chụp màn hình).

Nhóm cổ phiếu "họ" Louis tiếp tục giảm sàn và chất lệnh bán giá sàn: APG, BII, SMT, TDH, TGG trắng bên mua; DDV lúc này cũng đã giảm kịch sàn mất đến 14,8%; AGM chạm sát mức sàn, giảm 6,9%.

Nhiều cổ phiếu bất động sản nhuộm xanh da trời, đặc biệt là những mã nhỏ: DIG, HAR, LGL, TIP, VPH, CCL, SCR, TDH, TEG giảm sàn; SZC giảm 6,7%; ITA giảm 6,5%; HDG cũng đánh mất 6,2%; KBC giảm 6%, SJS giảm 5,2%.

Với tình trạng "đu trend" mua vào cổ phiếu "nóng" trong những phiên gần đây, đặc biệt là tham gia mua cổ phiếu ở vùng đỉnh, nhiều nhà đầu tư thua lỗ nặng nề trong phiên hôm nay.

Nguy hiểm hơn cả là những nhà đầu tư vay ký quỹ (margin) với tỉ lệ đòn bẩy lớn, khi thị trường lao dốc không kịp xử lý bán cắt lỗ (hoặc do cổ phiếu chưa đủ T+3) thì việc đối mặt với những phiên tới đây càng trở nên khó khăn hơn. Nếu không có phương án quản trị rủi ro hợp lý, cổ phiếu bị "khóa sàn" nhiều phiên thì việc bị "cháy tài khoản" là hiện hữu.

Cơn bão bán tháo càn quét, rủi ro cháy tài khoản vì cổ phiếu nóng - 3
Dòng cổ phiếu bất động sản bị chốt rất mạnh (Ảnh chụp màn hình).

Bên cạnh đó, nhiều mã cổ phiếu ngành tài nguyên cơ bản (khoáng sản, thép…) cũng giảm sàn và giảm sâu: TNI, VID, YBM, BMC, LCM, TLH giảm sàn; KSB chạm sàn, giảm 6,8%; HHP giảm 6,2%; SMC giảm 6%; HAP giảm 5,8%; NKG giảm 5,4%; HSG giảm 3,1%.

Cổ phiếu vốn hóa lớn nhiều mã cũng bị bán mạnh, song không có tình trạng giảm sàn hàng loạt. MSN giảm 5,2%; SSI giảm 4,3%; BVH giảm 3,9%; GVR giảm 3,8%; TPB giảm 3,8%; MWG giảm 3,4%; MBB giảm 2,4%; CTG giảm 2,2%; TCB giảm 2,2%.

Phiên sáng: Tiền vào nhỏ giọt, rủi ro rình rập thị trường

Phiên giao dịch sáng đầu tuần (27/9), VN-Index đi ngang trong tình trạng thanh khoản thấp. Điểm basis hợp đồng VN30F2110 âm hơn 10 điểm, sự chênh lệch giữa điểm thị trường phái sinh và VN30 rộng tạo nên sự bất an cho nhà đầu tư, dòng tiền vào thị trường kém.

Cuối phiên sáng, VN-Index kiểm định một lần nữa ngưỡng 1.340 điểm thành công và hiện đã hồi phục lên 1.345,93 điểm, ghi nhận mức giảm 5,24 điểm tương ứng 0,39% trong phiên buổi sáng.

Lúc này, giá trị khớp lệnh trên HSX chỉ đạt 9.916 tỷ đồng, bằng phân nửa mức thanh khoản của những phiên giao dịch trước. Khối lượng giao dịch trên sàn này đạt 365 triệu đơn vị. Trong đó, lượng giải ngân vào rổ VN30 chỉ là 3.684 tỷ đồng.

Trong khi đó, HNX-Index giảm 2,5 điểm tương ứng 0,69% còn 357,13 điểm trong bối cảnh khối lượng giao dịch chỉ đạt 76 triệu đơn vị tương ứng giá trị khớp đạt hơn 1.444 tỷ đồng. UPCoM-Index giảm 1,19 điểm tương ứng 1,21% còn 96,89 điểm với khối lượng khớp đạt 55 triệu đơn vị, giá trị khớp đạt 976 tỷ đồng.

Sắc đỏ bao trùm thị trường với 687 mã giảm giá, 49 mã giảm sàn so với 214 mã tăng, 23 mã tăng trần.

Tình trạng giảm giá lan rộng trên thị trường, lực bán không quá mạnh nhưng lực cầu lại yếu, theo đó cho thấy sự thận trọng của giới đầu tư trước thời điểm nhạy cảm về thông tin. Cụ thể, tuần này, Tổng cục Thống kê sẽ công bố số liệu về kinh tế vĩ mô quý III, dự kiến tăng trưởng GDP gây thất vọng dịch Covid-19 tại nhiều trung tâm kinh tế. Tương ứng với đó, kết quả kinh doanh quý III của các doanh nghiệp niêm yết khó khả quan so với cùng kỳ.

Một nguyên nhân khiến thị trường không giảm sâu trong sáng nay mặc dù thanh khoản cạn kiệt đó là nhờ lực kéo từ các cổ phiếu trụ. Một nửa số cổ phiếu trong VN30 tăng, có thể kể đến VJC tăng 3,2%; POW tăng 1,7%; HDB tăng 1,2%; HPG tăng 1,2%; PLX, PDR, ACB, PNJ, GAS, VIC, STB, FPT, VPB vẫn đạt được trạng thái tăng giá.

Cơn bão bán tháo càn quét, rủi ro cháy tài khoản vì cổ phiếu nóng - 4
Cổ phiếu "họ" Louis nhiều mã "lau sàn" (Ảnh chụp màn hình).

Ngược lại, cổ phiếu dòng midcap và penny tiếp tục bị xả hàng mạnh, đặc biệt là nhóm cổ phiếu "họ" Louis. Sáng nay, APG, BII, SMT, TDH, TGG vẫn tiếp tục giảm kịch sàn, trắng bên mua và dư bán sàn khối lượng lớn, AGM và DDV không giảm sàn nhưng vẫn chưa thể hồi phục, trong đó, DDV mất thêm 11,8% còn 26.900 đồng.

Theo Dân trí

NĐT tỉnh táo trước tình trạng tạo ‘game’ thổi giá cổ phiếu pennyNĐT tỉnh táo trước tình trạng tạo ‘game’ thổi giá cổ phiếu penny
Công ty bết bát, lỗ gần 200 tỷ đồng, sếp Yeah1 vẫn nhận lương gấp 3 lầnCông ty bết bát, lỗ gần 200 tỷ đồng, sếp Yeah1 vẫn nhận lương gấp 3 lần
SHB được NHNN chấp thuận chi trả cổ tức bằng cổ phiếu và chào bán cổ phiếu cho cổ đông hiệu hữuSHB được NHNN chấp thuận chi trả cổ tức bằng cổ phiếu và chào bán cổ phiếu cho cổ đông hiệu hữu
Dòng tiền khối ngoại vào chứng khoán quý cuối năm?Dòng tiền khối ngoại vào chứng khoán quý cuối năm?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,238 16,258 16,858
CAD 18,236 18,246 18,946
CHF 27,248 27,268 28,218
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,552 3,722
EUR #26,302 26,512 27,802
GBP 31,142 31,152 32,322
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.31 157.46 167.01
KRW 16.21 16.41 20.21
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,221 2,341
NZD 14,812 14,822 15,402
SEK - 2,247 2,382
SGD 18,051 18,061 18,861
THB 632.98 672.98 700.98
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 20:00