Công ty bết bát, lỗ gần 200 tỷ đồng, sếp Yeah1 vẫn nhận lương gấp 3 lần

23:29 | 23/09/2021

95 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Yeah1 lại báo lỗ lớn trong 6 tháng đầu năm nay khiến cổ phiếu tiếp tục bị duy trì trong diện kiểm soát. Tuy nhiên, khoản lương cho các nhân sự quản lý chủ chốt vẫn cao gấp 3 lần so với cùng kỳ 2020.

Doanh thu tăng nhưng lỗ nặng

Công ty Cổ phần Tập đoàn Yeah1 (mã chứng khoán: YEG) công bố báo cáo tài chính hợp nhất kiểm toán 6 tháng đầu năm với các con số thua lỗ không chênh lệch đáng kể so với báo cáo tự lập trước đó.

Sau 6 tháng, Yeah1 đạt doanh thu 600 tỷ đồng, tăng gần 40% so với cùng kỳ 2020. Trong đó, mảng kinh doanh chính là quảng cáo, chia sẻ nội dung trên nền tảng kỹ thuật số chiếm hơn 80% tổng doanh thu tăng trưởng tốt còn lĩnh vực mới là bán lẻ cũng thu về hơn 60 tỷ đồng cho Yeah1.

Nhưng dù doanh thu tăng, giá vốn quá cao đã bào mòn gần như toàn bộ lợi nhuận gộp của Yeah1. Trong đó, một số mảng kinh doanh thậm chí còn lỗ. Lợi nhuận gộp trong 6 tháng của Yeah1 chỉ vỏn vẹn chưa đến 2 tỷ đồng.

Con số này quá nhỏ bé với các khoản chi phí đều đội lên của doanh nghiệp. Đặc biệt, tổng chi phí cho nhân sự tăng tới 46 tỷ đồng so với cùng kỳ 2020.

Hậu quả là Yeah1 lỗ sau thuế 197 tỷ đồng sau nửa đầu năm. Trong khi đó, cùng kỳ năm trước, công ty vẫn có lãi 2 tỷ đồng dù doanh thu thấp hơn nhiều so với năm nay. Đến cuối tháng 6, lỗ lũy kế của Yeah1 là 184 tỷ đồng sau khi đã dùng thặng dư vốn cổ phần xóa lỗ năm 2020.

Công ty bết bát, lỗ gần 200 tỷ đồng, sếp Yeah1 vẫn nhận lương gấp 3 lần - 1
Biểu đồ: Việt Đức.

Dù kết quả làm ăn bết bát, khoản chi lương, quyền lợi cho các nhân sự quản lý chủ chốt của Yeah1 vẫn cao gấp 3 lần so với cùng kỳ từ 2 tỷ lên 6 tỷ đồng. Cơ cấu ban lãnh đạo Yeah1 bao gồm 7 thành viên HĐQT và 5 thành viên ban tổng giám đốc.

Trong đó, Chủ tịch HĐQT Nguyễn Ảnh Nhượng Tống cũng chính là cổ đông lớn nhất của công ty với 24,7% cổ phần.

Cổ đông lớn liên tục thoái vốn, cổ phiếu tiếp tục bị kiểm soát

Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM (HSX) vừa công bố tiếp tục duy trì diện kiểm soát đối với cổ phiếu YEG của Yeah1 sau kết quả thua lỗ nửa đầu năm nay. Trước đó, cổ phiếu YEG đã bị đưa từ diện cảnh báo sang diện kiểm soát từ đầu tháng 4 sau khi Yeah1 tiếp tục lỗ năm 2020.

Dù nhận thông tin tiếp tục bị nằm trong diện kiểm soát, cổ phiếu YEG lại tăng giá liền trong 2 phiên 22-23/9. Đóng cửa phiên 23/9, thị giá YEG dừng ở 16.600 đồng.

Tuy nhiên, nếu tính từ đầu năm đến nay, thị giá YEG đã lao dốc hơn 60%, nằm trong nhóm số ít cổ phiếu liên tục đi xuống dù xu hướng chung của thị trường là tăng điểm.

YEG_co phieu Yeah1_gia 2021.png
Thị giá YEG lao dốc từ đầu năm đến nay (Ảnh: TV).

Khi cổ phiếu YEG đi xuống, một cổ đông lớn là bà Trần Uyên Phương, Phó tổng giám đốc Tân Hiệp Phát cũng liên tục bán ra cổ phiếu. Đầu tháng 8, ái nữ nhà Tân Hiệp Phát giảm tỷ lệ sở hữu tại Yeah1 còn 14,6% cổ phần.

Đầu năm 2020, bà Trần Uyên Phương mua vào hơn 6 triệu cổ phiếu YEG và trở thành cổ đông lớn của Yeah1 với hơn 21% cổ phần, đứng thứ hai chỉ sau ông Tống.

Khi đó, ước tính tổng giá trị giao dịch thỏa thuận bà Trần Uyên Phương bỏ ra gần 300 tỷ đồng, tương đương bình quân hơn 49.000 đồng cho mỗi cổ phiếu YEG. So với thị giá YEG trên sàn quanh mốc 15.000 đồng trong giai đoạn phó tổng giám đốc Tân Hiệp Phát bán ra cổ phiếu thời gian qua, mức lỗ có thể lên tới gần 70%.

Yeah1 từng là hiện tượng khi niêm yết trên sàn chứng khoán vào tháng 6/2018. Những ngày đầu chào sàn HSX, thị giá YEG vượt 300.000 đồng/cổ phiếu, thuộc nhóm cổ phiếu đắt đỏ nhất trên thị trường chứng khoán.

Tuy nhiên, Yeah1 bắt đầu lâm vào cảnh bết bát từ đầu năm 2019 khi bị YouTube chấm dứt hợp tác mạng đa kênh vì những sai phạm liên tục và lặp lại trong quản lý nội dung. Giá cổ phiếu từ thời điểm này bắt đầu lao dốc không phanh.

Với thị giá hiện tại chỉ hơn 16.000 đồng/cổ phiếu, YEG đã mất khoảng 95% giá trị sau 3 năm kể từ thời điểm lên sàn.

Năm nay, Yeah1 đặt mục tiêu có lãi sau thuế 4 tỷ đồng. Nếu không thể thu về lợi nhuận lớn trong 6 tháng cuối năm nay, công ty này đối diện nguy cơ lỗ lớn 3 năm liên tục.

Theo Dân trí

Dòng tiền khối ngoại vào chứng khoán quý cuối năm?Dòng tiền khối ngoại vào chứng khoán quý cuối năm?
"Bom nợ" 300 tỷ USD của ông lớn địa ốc Trung Quốc sắp nổ, ai bị ảnh hưởng?
Cổ phiếu Apple diễn biến ra sao trong ngày ra mắt iPhone 13?Cổ phiếu Apple diễn biến ra sao trong ngày ra mắt iPhone 13?
Định hướng thị trường vốn cho SMEsĐịnh hướng thị trường vốn cho SMEs

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,100 ▼350K 74,050 ▼350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,000 ▼350K 73,950 ▼350K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.500 ▼1000K 83.800 ▼700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,275 ▼45K 7,490 ▼35K
Trang sức 99.9 7,265 ▼45K 7,480 ▼35K
NL 99.99 7,270 ▼45K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,250 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
Miếng SJC Thái Bình 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Nghệ An 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Hà Nội 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 ▼800K 84,000 ▼500K
SJC 5c 81,700 ▼800K 84,020 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 ▼800K 84,030 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,000 ▼100K 74,700 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,000 ▼100K 74,800 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 72,800 ▼100K 73,900 ▼200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼198K 73,168 ▼198K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼136K 50,407 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼84K 30,969 ▼84K
Cập nhật: 25/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,244 16,344 16,794
CAD 18,278 18,378 18,928
CHF 27,287 27,392 28,192
CNY - 3,462 3,572
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,702 26,737 27,997
GBP 31,233 31,283 32,243
HKD 3,166 3,181 3,316
JPY 159.85 159.85 167.8
KRW 16.63 17.43 20.23
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,814 14,864 15,381
SEK - 2,283 2,393
SGD 18,194 18,294 19,024
THB 629.78 674.12 697.78
USD #25,166 25,166 25,476
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,177.00 25,477.00
EUR 26,671.00 26,778.00 27,961.00
GBP 31,007.00 31,194.00 32,152.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,297.00
CHF 27,267.00 27,377.00 28,214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16,215.00 16,280.00 16,773.00
SGD 18,322.00 18,396.00 18,933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,215.00 18,288.00 18,819.00
NZD 14,847.00 15,342.00
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25477
AUD 16293 16343 16848
CAD 18321 18371 18822
CHF 27483 27533 28095
CNY 0 3465.8 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26904 26954 27664
GBP 31369 31419 32079
HKD 0 3140 0
JPY 161.18 161.68 166.19
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14860 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18435 18485 19042
THB 0 642.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 11:00