Giá vàng hôm nay 19/12: Thị trường sẽ có biến, giá vàng sớm vượt mốc 1.800 USD/Ounce

07:43 | 19/12/2021

1,077 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lạm phát tăng cao, dịch Covid-19 diễn biến phức tạp và đồng USD yếu hơn sẽ những tác nhân được giá vàng hôm nay ghi nhận sẽ đẩy giá kim loại quý tuần tới tăng cao, dự báo sẽ phá mốc 1.800 USD/Ounce.

Giá vàng thế giới bước vào tuần giao dịch từ ngày 13/12 với xu hướng giảm nhẹ khi giới đầu tư giữ tâm lý thận trọng trước dữ liệu lạm phát của Mỹ và chờ đợi quyết định của Fed về chính sách tiền tệ.

gia-vang-tang-manh-can-ngay-via-than-tai
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào đầu giờ ngày 13/12, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.783,95 USD/Ounce, trong khi đó giá vàng thế giới giao tháng 1/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.782,1 USD/Ounce.

Đồng bạc xanh mạnh hơn khi giới đầu tư giữ tâm lý thận trọng trước khả năng Fed có thể đẩy nhanh quá trình thắt chặt chính sách tiền tệ tiếp tục tạo áp lực khiến giá kim loại quý giảm mạnh trong những phiên giao dịch sau đó. Đa số ý kiến tin rằng Fed sẽ đẩy nhanh tốc độ giảm mua tài sản đảm bảo để tạo cơ sở cho việc tăng lãi suất cơ bản đồng USD vào cuối năm 2022. Tuy nhiên, ở chiều ngược lại, không ít nhà đầu tư hoài nghị về việc này khi suốt thời gian qua Fed luôn giữ quan điểm khá bảo thủ và cứng nhắc trong định hướng điều hành chính sách. Nhiều nhà đầu tư tin rằng, Fed sẽ giữ nguyên quan điểm về chính sách tiền tệ khi nền kinh tế Mỹ vẫn đang có chiều hướng tích cực.

Đà giảm của kim loại quý chỉ bị chặn lại sau khi Fed công bố các quyết định về việc đẩy nhanh quá trình giảm quy mô chương trình mua tài sản và tăng lãi suất.

Cụ thể, Fed sẽ giảm lượng mua trái phiếu kho bạc hàng tháng và chứng khoán được đảm bảo với quy mô lớn hơn so với mức đưa ra vào tháng 11/2021. Fed đồng thời cũng dự kiến sẽ tăng lãi suất 3 lần trong năm 2022.

Fed đã thực hiện mua ít nhất 80 tỷ USD trái phiếu kho bạc và 40 tỷ USD chứng khoán thế chấp mỗi tháng kể từ tháng 3/2020 nhằm giữ cho chi phí đi vay ở mức thấp để hỗ trợ nền kinh tế. Tháng trước, Fed đã đưa ra lộ trình giảm mua 10 tỷ USD trái phiếu kho bạc và 5 tỷ USD trái phiếu thế chấp. Nhưng theo lịch trình mới, quy mô giảm của Fed sẽ là 20 tỷ USD trái phiếu khó bạc và 10 tỷ USD trái phiếu thế chấp.

Fed hiện cũng đang giữ mức lãi suất cơ bản từ 0 – 0,25%, mức lãi suất được áp dụng kể từ tháng 3/2020 khi dịch Covid-19 bùng phát.

Giá vàng còn được thúc đẩy khi nhiều lo ngại về triển vọng phục hồi kinh tế toàn cầu được đặt ra trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, tiếp tục có xu hướng gia tăng mạnh và bắt đầu tạo ra những tác động tiêu cực đến các hoạt động kinh tế. Tại Trung Quốc, hàng chục nhà máy ở tỉnh Chiết Giang, trung tâm sản xuất lớn của Trung Quốc, đã phải tạm dừng sản xuất vì số ca nhiễm Covid-19 mới. Trong khi, số trường hợp huỷ đặt phòng khách sạn cũng tăng mạnh ngay trước mùa du lịch, nghỉ lễ.

Triển vọng tăng trưởng kinh tế càng khó khăn hơn khi những khuyến cáo về khả năng vắc-xin Covid-19 lại “nóng”lên đã thúc đẩy dòng tiền chảy ngược vào các tài sản đảm bảo, trong đó có vàng. Đồng USD bất ngờ suy yếu sau khi Fed công bố kế hoạch tăng lãi suất đã tạo sự cộng hưởng thúc đẩy giá vàng tăng phi mã.

Ghi nhận vào đầu giờ ngày 17/12, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.799,02 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 1/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.799,3 USD/Ounce.

Đà tăng giá của kim loại quý chỉ bị chặn lại khi đồng USD lấy lại đà phục hồi mạnh bởi ngân hàng trung ương các nước phản ứng khá thận trọng sau quyết định của Fed.

Chốt tuần giao dịch, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.798,09 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 1/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.797,6 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng ngày 19/12 ghi nhận giá vàng SJC hiện được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở 60,90 – 61,60 triệu đồng/lượng (mua/bán). Trong khi đó, giá vàng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 60,90 – 61,70 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 61,05 – 61,55 triệu đồng/lượng.

Giá vàng hôm nay 19/12: Thị trường sẽ có biến, giá vàng sớm vượt mốc 1.800 USD/Ounce

Mặc dù mất đà tăng trong phiên giao dịch cuối tuần nhưng theo giới phân tích, giá vàng sẽ sớm lấy lại đà tăng bởi đồng USD đang phản ứng thái quá với các quyết định từ Fed và nhà đầu tư thực hiện các giao dịch chốt lời đồng USD.

Đồng USD yếu hơn cộng với một loạt các yếu tố rủi ro về lạm phát và dịch Covid-19 sẽ là các tác nhân thúc đẩy giá vàng đi lên.

Darin Newsom, chủ tịch của Darin Newsom Analysis, nói rằng mặc dù có Cục Dự trữ Liên bang diều hâu hơn, nhưng đồng đô la Mỹ không thể vượt qua mức cao nhất trong tháng 11 của nó.

Newsom nói thêm rằng căng thẳng địa chính trị gia tăng giữa Nga và Ukraine có thể duy trì mức giá vàng cao vì đây là tài sản trú ẩn an toàn trong thời gian tới.

Còn Colin Cieszynski, trưởng bộ phận chiến lược thị trường tại SIA Wealth Management, cho rằng vàng đang được hưởng lợi từ tâm lý e ngại rủi ro gia tăng trên thị trường tài chính và mối đe dọa lạm phát ngày càng tăng.

Ole Hansen, trưởng bộ phận chiến lược hàng hóa tại Ngân hàng Saxo, cũng tỏ ra lạc quan vào vàng vì làn sóng đại dịch Covid-19 mới trên toàn thế giới có thể hạn chế kỳ vọng tăng trưởng, thúc đẩy vàng trở thành tài sản trú ẩn an toàn.

Theo kết quả khảo sát xu hướng giá vàng hàng tuần của Kitco, trong 16 nhà phân tích Phố Wall tham gia khảo sát thì có 11 nhà phân tích tin rằng giá vàng tăng trong tuần giao dịch từ 20 – 24/12, chỉ có 2 nhà phân tích nhận định giá vàng giảm và 3 nhà phân tích cho rằng giá vàng đi ngang.

Với 1.027 phiếu khảo sát trực tuyến trên Main Street thì cũng có tới 592 ý kiến nhận định giá vàng tăng, 263 ý kiến nhận định giá vàng giảm và có 171 ý kiến nhận định giá vàng đi ngang.

Minh Ngọc

Bà Rịa - Vũng Tàu: 30 năm khẳng định tiềm năng, nâng tầm hội nhậpBà Rịa - Vũng Tàu: 30 năm khẳng định tiềm năng, nâng tầm hội nhập
Tạo điều kiện cho doanh nghiệp Ấn Độ mở rộng đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực dầu khíTạo điều kiện cho doanh nghiệp Ấn Độ mở rộng đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực dầu khí
Majors tăng cường chuyển dịch sang năng lượng tái tạoMajors tăng cường chuyển dịch sang năng lượng tái tạo
Kiều hối cuối năm về mạnh, nhà đầu tư đổ tiền vào đâu?Kiều hối cuối năm về mạnh, nhà đầu tư đổ tiền vào đâu?
Bị thu hồi vốn đầu tư công kéo theo nhiều hệ lụy cho địa phươngBị thu hồi vốn đầu tư công kéo theo nhiều hệ lụy cho địa phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 05/07/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 05/07/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 05/07/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16631 16900 17482
CAD 18722 19000 19616
CHF 32333 32716 33367
CNY 0 3570 3690
EUR 30193 30467 31495
GBP 34931 35324 36269
HKD 0 3203 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15557 16143
SGD 20007 20289 20814
THB 724 787 840
USD (1,2) 25909 0 0
USD (5,10,20) 25949 0 0
USD (50,100) 25978 26012 26354
Cập nhật: 05/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 05/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 05/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 05/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/07/2025 05:00