Bị thu hồi vốn đầu tư công kéo theo nhiều hệ lụy cho địa phương

19:00 | 13/12/2021

227 lượt xem
|
(PetroTimes) - Việc dự án không giải ngân hết vốn đầu tư công dẫn đến bị thu hồi vốn kéo theo nhiều hệ lụy mà địa phương phải giải quyết...
Bị thu hồi vốn đầu tư công kéo theo nhiều hệ lụy cho địa phương
Một số địa phương kiến nghị cho phép kéo dài thời gian thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công kế hoạch năm 2021 sang năm 2022

Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) vừa tổ chức Hội nghị trực tuyến thúc đẩy giải ngân đầu tư công năm 2021 tại các địa phương do Tổ công tác số 6 (theo Quyết định số 1962/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ) kiểm tra, đôn đốc. Tổ công tác số 6 được giao kiểm tra, đôn đốc, tháo gỡ khó khăn trong giải ngân đầu tư công của 6 địa phương: Đà Nẵng, Gia Lai, Quảng Nam, Kon Tum, Bình Định, Đắk Lắk.

Theo tổng hợp của Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ thuộc Bộ KH&ĐT, tính đến hết 30/11/2021, tổng số vốn giải ngân của 6 địa phương nói trên là 18.288,782 tỷ đồng, đạt 67,74% so với kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao từ đầu năm, đồng thời cao hơn bình quân cả nước (63,86%). Địa phương có tỷ lệ giải ngân cao nhất đạt 70,11% và 2 địa phương dưới 60%.

Lý giải về tỷ lệ giải ngân của các địa phương khác nhau, Thứ trưởng Bộ KH&ĐT Trần Quốc Phương cho rằng nguyên nhân chính là do tổ chức chỉ đạo, điều hành của mỗi địa phương. Bên cạnh một số khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách trong quá trình thực hiện giải ngân đầu tư công, các địa phương đều gặp phải khó khăn chung do diễn biến phức tạp của đại dịch Covid-19 tác động lớn đến các hoạt động của dự án, nhất là dự án sử dụng vốn ODA và vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài…

Hay việc chuẩn bị dự án, tổ chức giải phóng mặt bằng, có địa phương làm rất tốt, nhưng cũng có địa phương chuẩn bị dự án sơ sài, đến khi thực hiện gặp nhiều vướng mắc hay giao vốn từ đầu năm nhưng đến cuối năm vẫn không thể giải ngân vì tắc giải phóng mặt bằng… Vì vậy, Thứ trưởng Trần Quốc Phương cho rằng các địa phương phải thẳng thắn nhìn nhận nguyên nhân của từng vướng mắc, chỉ rõ vì sao vướng thì mới tháo gỡ được.

Theo ông Nguyễn Đức Tâm, Vụ trưởng Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ, Thủ tướng đã chỉ đạo các địa phương phải có văn bản cam kết trong giải ngân năm 2021. Tuy nhiên, cam kết của một số địa phương chưa đạt yêu cầu tại Nghị quyết 63 là 95 - 100%.

Tại cuộc họp của các Tổ công tác trong tuần qua, hầu hết các địa phương kiến nghị cho phép kéo dài thời gian thực hiện, giải ngân vốn kế hoạch năm 2021 sang năm 2022; điều chỉnh giảm kế hoạch vốn nước ngoài năm 2021. Tuy nhiên, theo ông Đỗ Thành Trung, Vụ trưởng Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân, Bộ KH&ĐT cho biết, theo quy định của Luật Đầu tư công và Nghị định hướng dẫn thì giải ngân chỉ trong một năm, việc kéo dài vốn chỉ xem xét với từng dự án và chỉ trong trường hợp bất khả kháng.

“Thời gian qua, Chính phủ đã báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội về việc kéo dài giải ngân vốn kế hoạch năm 2021, nhưng Uỷ ban thường vụ Quốc hội không đồng ý, yêu cầu thực hiện đúng quy định. Hay kiến nghị cắt giảm vốn ODA, Chính phủ đã báo cáo nhưng Uỷ ban thường vụ Quốc hội không thông qua, yêu cầu các địa phương tập trung triển khai tốt”, ông Trung nói.

Vì thế, việc kéo dài vốn kế hoạch năm 2021 sang năm 2022 hay trả lại vốn ODA năm 2021 để bố trí lại sau như kiến nghị của các địa phương là rất khó. Theo quy định, hết niên độ kế hoạch năm 2021 mà không giải ngân hết thì sẽ bị thu hồi và trừ luôn ở kế hoạch trung hạn 2021 - 2025, không được bố trí lại.

Thứ trưởng Trần Quốc Phương nhận định, việc dự án không giải ngân hết dẫn đến bị thu hồi vốn là rất đáng tiếc và gây nhiều hệ lụy mà địa phương phải giải quyết. Trong trường hợp bị thu hồi vốn về, để dự án không bị dở dang, địa phương sẽ phải dùng dự toán năm 2022 của dự án khác để bố trí hoặc phải cắt giảm dự án khởi công mới khác. Địa phương phải rất lưu ý để tập trung, quyết liệt giải ngân trong thời gian còn lại của năm.

Theo Thứ trưởng Trần Quốc Phương, trong điều hành giải ngân vốn đầu tư công năm 2022, phải rút kinh nghiệm, chỉ đạo quyết liệt, tập trung đẩy nhanh giải ngân ngay từ đầu năm. Các địa phương cần xác định giải ngân vốn đầu tư công trong bối cảnh hiện nay có ý nghĩa rất to lớn, không chỉ với mỗi công trình, dự án, mà còn đóng góp lớn hỗ trợ tăng trưởng, phục hồi kinh tế của địa phương và cả nước

“Địa phương cần phải lưu ý để tập trung, quyết liệt giải ngân trong thời gian còn lại của năm. Trong điều hành giải ngân vốn đầu tư công năm 2022, phải rút kinh nghiệm, chỉ đạo quyết liệt, tập trung đẩy nhanh giải ngân ngay từ đầu năm.”, Thứ trưởng nhấn mạnh

Bài viết triển khai thực hiện Nghị quyết 84/NQ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất - kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công, đảm bảo trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh dịch Covid-19.

M.C

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 08/11/2025 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 14,840
Miếng SJC Nghệ An 14,640 14,840
Miếng SJC Thái Bình 14,640 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 14,840
NL 99.99 13,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,870
Trang sức 99.9 14,130 14,730
Trang sức 99.99 14,140 14,740
Cập nhật: 08/11/2025 15:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 14,842
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 14,843
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,433 1,458
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,433 1,459
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,418 1,448
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,866 143,366
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,261 108,761
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,124 98,624
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,987 88,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,077 84,577
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,038 60,538
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cập nhật: 08/11/2025 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16550 16818 17405
CAD 18195 18471 19088
CHF 32016 32398 33060
CNY 0 3470 3830
EUR 29795 30067 31097
GBP 33816 34205 35152
HKD 0 3252 3454
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14492 15076
SGD 19674 19955 20483
THB 727 790 844
USD (1,2) 26044 0 0
USD (5,10,20) 26085 0 0
USD (50,100) 26114 26133 26358
Cập nhật: 08/11/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,118 26,118 26,358
USD(1-2-5) 25,074 - -
USD(10-20) 25,074 - -
EUR 29,928 29,952 31,112
JPY 168.34 168.64 175.86
GBP 34,116 34,208 35,038
AUD 16,812 16,873 17,321
CAD 18,332 18,391 18,930
CHF 32,266 32,366 33,053
SGD 19,801 19,863 20,493
CNY - 3,645 3,744
HKD 3,331 3,341 3,426
KRW 16.71 17.43 18.73
THB 777.45 787.05 837.86
NZD 14,468 14,602 14,956
SEK - 2,706 2,787
DKK - 4,004 4,123
NOK - 2,541 2,617
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,903.02 - 6,626.2
TWD 768.46 - 925.94
SAR - 6,912.77 7,241.79
KWD - 83,600 88,470
Cập nhật: 08/11/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,135 26,138 26,358
EUR 29,794 29,914 31,044
GBP 33,939 34,075 35,042
HKD 3,318 3,331 3,438
CHF 32,043 32,172 33,062
JPY 167.84 168.51 175.69
AUD 16,732 16,799 17,335
SGD 19,823 19,903 20,442
THB 791 794 830
CAD 18,308 18,382 18,914
NZD 14,581 15,088
KRW 17.42 19.04
Cập nhật: 08/11/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26162 26162 26358
AUD 16703 16803 17729
CAD 18285 18385 19399
CHF 32145 32175 33761
CNY 0 3658.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29905 29935 31658
GBP 33954 34004 35765
HKD 0 3390 0
JPY 167.88 168.38 178.93
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14573 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19796 19926 20658
THB 0 757.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 14000000 14000000 14840000
Cập nhật: 08/11/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,130 26,180 26,358
USD20 26,130 26,180 26,358
USD1 23,848 26,180 26,358
AUD 16,745 16,845 17,981
EUR 30,042 30,042 31,391
CAD 18,226 18,326 19,661
SGD 19,869 20,019 20,507
JPY 168.32 169.82 174.64
GBP 34,045 34,195 35,008
XAU 14,638,000 0 14,842,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/11/2025 15:45