Tin tức kinh tế ngày 4/10: Giá thực phẩm toàn cầu hạ nhiệt

19:59 | 04/10/2025

29 lượt xem
|
(PetroTimes) - Giá thực phẩm toàn cầu hạ nhiệt; Giải ngân đầu tư công đạt 50% kế hoạch trong 9 tháng; Đề xuất thu thuế 0,1% trên giá chuyển nhượng vàng miếng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/10.
Tin tức kinh tế ngày 4/10: Giá thực phẩm toàn cầu hạ nhiệt

Giá vàng tiếp tục tăng

Phiên giao dịch ngày cuối tuần, giá vàng miếng tại hàng loạt doanh nghiệp như PNJ, DOJI, Công ty SJC đồngloạt được điều chỉnh lên mức 136,6 - 138,6 triệu đồng/lượng (mua - bán), tăng 800.000 đồng so với chốt phiên hôm qua.

Cùng đà tăng Công ty SJC niêm yết giá vàng nhẫn ở mức 132,3 - 135 triệu đồng/lượng, trong khi PNJ đưa ra mức giá 132,5 - 135,5 triệu đồng/lượng, tăng trung bình 500.000 đồng/lượng.

Trong khi đó, đầu ngày 4/10 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới giao dịch trên sàn Kitco ở mức 3.886,75 USD/oz, tăng 27,25 USD/oz so với phiên cuối ngày hôm qua.

Giá cước vận tải biển toàn cầu chạm mức thấp nhất kể từ đầu năm 2024

Nhu cầu vận tải biển toàn cầu sụt giảm mạnh kể từ khi Tổng thống Mỹ Donald Trump áp đặt hàng loạt thuế quan mới lên các đối tác thương mại hồi đầu năm nay. Điều này đã kéo giá cước container xuống mức thấp nhất kể từ tháng 1/2024, đe dọa lợi nhuận của các hãng vận tải lớn như Maersk hay Hapag-Lloyd.

Chỉ số Drewry World Container Index (WCI) - chỉ số tổng hợp hàng tuần do công ty nghiên cứu hàng hải Drewry công bố, phản ánh mức giá trung bình cước vận chuyển container trên tám tuyến chính đến và đi từ Mỹ, châu Âu và châu Á - đã giảm xuống còn 1.669 USD/container tính đến ngày 2/10, mức thấp nhất trong gần 20 tháng.

Trên tuyến Thượng Hải - Los Angeles, tuyến vận chuyển container nhộn nhịp nhất thế giới, giá cước đã giảm 58% so với cùng kỳ năm 2024, xuống còn 2.196 USD, theo dữ liệu của Drewry.

Giá thực phẩm toàn cầu hạ nhiệt

Chỉ số giá thực phẩm của FAO (FFPI), theo dõi một rổ hàng hóa thực phẩm được giao dịch quốc tế, đạt trung bình 128,8 điểm trong tháng trước, giảm so với 129,7 điểm trong tháng Tám.

Chỉ số này tăng 3,4% so với cùng kỳ năm ngoái nhưng đã giảm gần 20% so với mức kỷ lục vào tháng 3/2022 sau khi cuộc xung đột Nga-Ukraine nổ ra.

Chỉ số FFPI tăng lên mức đỉnh hai năm vào tháng Bảy trước khi dịu lại nhờ mức giảm 4,1% trong tháng trước của giá đường, xuống mức thấp nhất kể từ tháng 3/2021.

Sự sụt giảm của giá đường phản ánh triển vọng nguồn cung đang được cải thiện, với sản lượng cao hơn dự kiến ​​ở Brazil và triển vọng thu hoạch mía đường thuận lợi ở Ấn Độ và Thái Lan, FAO cho biết.

Giải ngân đầu tư công đạt 50% kế hoạch trong 9 tháng

Ngày 3/10, tại cuộc họp báo thường kỳ quý 3 do Bộ Tài chính tổ chức, ông Lê Tiến Dũng, Phó Vụ trưởng Vụ Đầu tư đã chia sẻ về tình hình giải ngân vốn đầu tư công.

Theo đó, lũy kế 9 tháng của năm 2025, tổng vốn giải ngân đạt 440.000 tỷ đồng, tương đương 50% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, tăng 5% về tỷ lệ và 133.000 tỷ đồng về số tuyệt đối so với cùng kỳ năm 2024.

Ông Dũng nhấn mạnh dù Việt Nam chịu ảnh hưởng bởi 4 cơn bão và diễn biến thời tiết bất thường cùng với việc các ban quản lý dự án và chính quyền địa phương các cấp mới đi vào hoạt động, tình hình giải ngân vốn đầu tư công vẫn tăng trưởng đáng kể. Đây được xem là kết quả rất tích cực trong bối cảnh khó khăn.

Đề xuất thu thuế 0,1% trên giá chuyển nhượng vàng miếng

Tại cuộc họp báo thường kỳ quý III/2025 của Bộ Tài chính, ông Lưu Đức Huy, Phó cục trưởng Cục Quản lý, giám sát chính sách thuế, phí và lệ phí (Bộ Tài chính) cho biết, Bộ đã trình Chính phủ đưa vào dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi. Trong đó, Bộ đề xuất đánh thuế thu nhập cá nhân với giao dịch chuyển nhượng vàng miếng, mức thuế suất là 0,1%. Trong khi đó, đề xuất này không áp dụng với hoạt động mua bán vàng trang sức.

Theo ông Lưu Đức Huy, hiện nay giao dịch vàng đang chịu nhiều loại thuế như thuế giá trị gia tăng (VAT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế nhập khẩu.

Đối với vàng nguyên chất, thuế VAT được áp dụng theo quy định hiện hành; hoạt động mua bán vàng sẽ được thực hiện thu thuế trực tiếp. Doanh nghiệp có hoạt động giao dịch vàng sẽ phải đóng thuế TNDN.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Cập nhật: 17/11/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,900 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,900 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,760 ▲10K 15,060 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,760 ▲10K 15,060 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,760 ▲10K 15,060 ▲10K
NL 99.99 13,960 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,960 ▼20K
Trang sức 99.9 14,220 ▼20K 14,950 ▲10K
Trang sức 99.99 14,230 ▼20K 14,960 ▲10K
Cập nhật: 17/11/2025 17:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 149
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 1,491
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 146,535
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 111,161
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 1,008
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 90,439
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 86,443
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 61,872
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cập nhật: 17/11/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16657 16926 17500
CAD 18259 18535 19150
CHF 32502 32886 33531
CNY 0 3470 3830
EUR 29939 30212 31237
GBP 33884 34273 35205
HKD 0 3260 3462
JPY 163 167 173
KRW 0 17 19
NZD 0 14638 15222
SGD 19706 19988 20506
THB 728 791 845
USD (1,2) 26091 0 0
USD (5,10,20) 26133 0 0
USD (50,100) 26161 26181 26376
Cập nhật: 17/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,376
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,165 30,189 31,334
JPY 167.36 167.66 174.65
GBP 34,262 34,355 35,154
AUD 16,938 16,999 17,438
CAD 18,477 18,536 19,061
CHF 32,833 32,935 33,608
SGD 19,884 19,946 20,558
CNY - 3,662 3,759
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.72 17.44 18.72
THB 777.15 786.75 837.15
NZD 14,648 14,784 15,125
SEK - 2,742 2,822
DKK - 4,035 4,152
NOK - 2,568 2,643
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,952.47 - 6,679.79
TWD 766.12 - 922.4
SAR - 6,928.4 7,252.93
KWD - 83,803 88,616
Cập nhật: 17/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,146 26,376
EUR 29,977 30,097 31,230
GBP 34,008 34,145 35,114
HKD 3,320 3,333 3,440
CHF 32,549 32,680 33,592
JPY 166.33 167 174.06
AUD 16,842 16,910 17,448
SGD 19,910 19,990 20,533
THB 789 792 828
CAD 18,427 18,501 19,038
NZD 14,657 15,166
KRW 17.36 18.97
Cập nhật: 17/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26154 26154 26376
AUD 16833 16933 17863
CAD 18438 18538 19552
CHF 32750 32780 34354
CNY 0 3672.8 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30115 30145 31871
GBP 34182 34232 36003
HKD 0 3390 0
JPY 166.82 167.32 177.83
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14745 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19858 19988 20720
THB 0 757.4 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15000000 15000000 15900000
SBJ 13000000 13000000 15900000
Cập nhật: 17/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,177 26,227 26,376
USD20 26,177 26,227 26,376
USD1 26,177 26,227 26,376
AUD 16,889 16,989 18,099
EUR 30,276 30,276 31,380
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 19,945 20,095 20,653
JPY 167.32 168.82 173.38
GBP 34,238 34,388 35,154
XAU 14,848,000 0 15,052,000
CNY 0 3,558 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/11/2025 17:00