Tin tức kinh tế ngày 4/10: Giá thực phẩm toàn cầu hạ nhiệt

19:59 | 04/10/2025

28 lượt xem
|
(PetroTimes) - Giá thực phẩm toàn cầu hạ nhiệt; Giải ngân đầu tư công đạt 50% kế hoạch trong 9 tháng; Đề xuất thu thuế 0,1% trên giá chuyển nhượng vàng miếng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/10.
Tin tức kinh tế ngày 4/10: Giá thực phẩm toàn cầu hạ nhiệt

Giá vàng tiếp tục tăng

Phiên giao dịch ngày cuối tuần, giá vàng miếng tại hàng loạt doanh nghiệp như PNJ, DOJI, Công ty SJC đồngloạt được điều chỉnh lên mức 136,6 - 138,6 triệu đồng/lượng (mua - bán), tăng 800.000 đồng so với chốt phiên hôm qua.

Cùng đà tăng Công ty SJC niêm yết giá vàng nhẫn ở mức 132,3 - 135 triệu đồng/lượng, trong khi PNJ đưa ra mức giá 132,5 - 135,5 triệu đồng/lượng, tăng trung bình 500.000 đồng/lượng.

Trong khi đó, đầu ngày 4/10 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới giao dịch trên sàn Kitco ở mức 3.886,75 USD/oz, tăng 27,25 USD/oz so với phiên cuối ngày hôm qua.

Giá cước vận tải biển toàn cầu chạm mức thấp nhất kể từ đầu năm 2024

Nhu cầu vận tải biển toàn cầu sụt giảm mạnh kể từ khi Tổng thống Mỹ Donald Trump áp đặt hàng loạt thuế quan mới lên các đối tác thương mại hồi đầu năm nay. Điều này đã kéo giá cước container xuống mức thấp nhất kể từ tháng 1/2024, đe dọa lợi nhuận của các hãng vận tải lớn như Maersk hay Hapag-Lloyd.

Chỉ số Drewry World Container Index (WCI) - chỉ số tổng hợp hàng tuần do công ty nghiên cứu hàng hải Drewry công bố, phản ánh mức giá trung bình cước vận chuyển container trên tám tuyến chính đến và đi từ Mỹ, châu Âu và châu Á - đã giảm xuống còn 1.669 USD/container tính đến ngày 2/10, mức thấp nhất trong gần 20 tháng.

Trên tuyến Thượng Hải - Los Angeles, tuyến vận chuyển container nhộn nhịp nhất thế giới, giá cước đã giảm 58% so với cùng kỳ năm 2024, xuống còn 2.196 USD, theo dữ liệu của Drewry.

Giá thực phẩm toàn cầu hạ nhiệt

Chỉ số giá thực phẩm của FAO (FFPI), theo dõi một rổ hàng hóa thực phẩm được giao dịch quốc tế, đạt trung bình 128,8 điểm trong tháng trước, giảm so với 129,7 điểm trong tháng Tám.

Chỉ số này tăng 3,4% so với cùng kỳ năm ngoái nhưng đã giảm gần 20% so với mức kỷ lục vào tháng 3/2022 sau khi cuộc xung đột Nga-Ukraine nổ ra.

Chỉ số FFPI tăng lên mức đỉnh hai năm vào tháng Bảy trước khi dịu lại nhờ mức giảm 4,1% trong tháng trước của giá đường, xuống mức thấp nhất kể từ tháng 3/2021.

Sự sụt giảm của giá đường phản ánh triển vọng nguồn cung đang được cải thiện, với sản lượng cao hơn dự kiến ​​ở Brazil và triển vọng thu hoạch mía đường thuận lợi ở Ấn Độ và Thái Lan, FAO cho biết.

Giải ngân đầu tư công đạt 50% kế hoạch trong 9 tháng

Ngày 3/10, tại cuộc họp báo thường kỳ quý 3 do Bộ Tài chính tổ chức, ông Lê Tiến Dũng, Phó Vụ trưởng Vụ Đầu tư đã chia sẻ về tình hình giải ngân vốn đầu tư công.

Theo đó, lũy kế 9 tháng của năm 2025, tổng vốn giải ngân đạt 440.000 tỷ đồng, tương đương 50% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, tăng 5% về tỷ lệ và 133.000 tỷ đồng về số tuyệt đối so với cùng kỳ năm 2024.

Ông Dũng nhấn mạnh dù Việt Nam chịu ảnh hưởng bởi 4 cơn bão và diễn biến thời tiết bất thường cùng với việc các ban quản lý dự án và chính quyền địa phương các cấp mới đi vào hoạt động, tình hình giải ngân vốn đầu tư công vẫn tăng trưởng đáng kể. Đây được xem là kết quả rất tích cực trong bối cảnh khó khăn.

Đề xuất thu thuế 0,1% trên giá chuyển nhượng vàng miếng

Tại cuộc họp báo thường kỳ quý III/2025 của Bộ Tài chính, ông Lưu Đức Huy, Phó cục trưởng Cục Quản lý, giám sát chính sách thuế, phí và lệ phí (Bộ Tài chính) cho biết, Bộ đã trình Chính phủ đưa vào dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi. Trong đó, Bộ đề xuất đánh thuế thu nhập cá nhân với giao dịch chuyển nhượng vàng miếng, mức thuế suất là 0,1%. Trong khi đó, đề xuất này không áp dụng với hoạt động mua bán vàng trang sức.

Theo ông Lưu Đức Huy, hiện nay giao dịch vàng đang chịu nhiều loại thuế như thuế giá trị gia tăng (VAT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế nhập khẩu.

Đối với vàng nguyên chất, thuế VAT được áp dụng theo quy định hiện hành; hoạt động mua bán vàng sẽ được thực hiện thu thuế trực tiếp. Doanh nghiệp có hoạt động giao dịch vàng sẽ phải đóng thuế TNDN.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,500 ▼1900K 146,500 ▼1800K
Hà Nội - PNJ 143,500 ▼1900K 146,500 ▼1800K
Đà Nẵng - PNJ 143,500 ▼1900K 146,500 ▼1800K
Miền Tây - PNJ 143,500 ▼1900K 146,500 ▼1800K
Tây Nguyên - PNJ 143,500 ▼1900K 146,500 ▼1800K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,500 ▼1900K 146,500 ▼1800K
Cập nhật: 28/10/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,510 ▼180K 14,660 ▼180K
Miếng SJC Nghệ An 14,510 ▼180K 14,660 ▼180K
Miếng SJC Thái Bình 14,510 ▼180K 14,660 ▼180K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,360 ▼180K 14,660 ▼180K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,360 ▼180K 14,660 ▼180K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,360 ▼180K 14,660 ▼180K
NL 99.99 14,240 ▼240K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,240 ▼240K
Trang sức 99.9 14,230 ▼240K 14,650 ▼180K
Trang sức 99.99 14,240 ▼240K 14,660 ▼180K
Cập nhật: 28/10/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,451 ▼18K 1,466 ▼18K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,451 ▼18K 14,662 ▼180K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,451 ▼18K 14,663 ▼180K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 ▲1289K 1,459 ▼16K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 ▲1289K 146 ▼1330K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▼16K 1,449 ▼16K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲124910K 143,465 ▲128960K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▼1200K 108,836 ▼1200K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▲81964K 98,692 ▲88714K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▼976K 88,548 ▼976K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▼933K 84,635 ▼933K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▼668K 60,579 ▼668K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,451 ▼18K 1,466 ▼18K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,451 ▼18K 1,466 ▼18K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,451 ▼18K 1,466 ▼18K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,451 ▼18K 1,466 ▼18K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,451 ▼18K 1,466 ▼18K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,451 ▼18K 1,466 ▼18K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,451 ▼18K 1,466 ▼18K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,451 ▼18K 1,466 ▼18K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,451 ▼18K 1,466 ▼18K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,451 ▼18K 1,466 ▼18K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,451 ▼18K 1,466 ▼18K
Cập nhật: 28/10/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16722 16992 17568
CAD 18273 18549 19166
CHF 32490 32874 33507
CNY 0 3470 3830
EUR 30039 30312 31340
GBP 34343 34734 35657
HKD 0 3256 3457
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14887 15476
SGD 19777 20058 20579
THB 722 785 838
USD (1,2) 26040 0 0
USD (5,10,20) 26081 0 0
USD (50,100) 26110 26129 26349
Cập nhật: 28/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,109 26,109 26,349
USD(1-2-5) 25,065 - -
USD(10-20) 25,065 - -
EUR 30,255 30,279 31,455
JPY 169.55 169.86 177.08
GBP 34,725 34,819 35,656
AUD 17,005 17,066 17,520
CAD 18,499 18,558 19,101
CHF 32,826 32,928 33,627
SGD 19,914 19,976 20,616
CNY - 3,650 3,750
HKD 3,334 3,344 3,429
KRW 17.01 17.74 19.06
THB 770.8 780.32 830.95
NZD 14,908 15,046 15,405
SEK - 2,766 2,849
DKK - 4,047 4,167
NOK - 2,597 2,675
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,860.77 - 6,578.74
TWD 776.69 - 935.88
SAR - 6,911.84 7,240.84
KWD - 83,741 88,620
Cập nhật: 28/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 30,054 30,175 31,304
GBP 34,482 34,620 35,607
HKD 3,320 3,333 3,440
CHF 32,528 32,659 33,579
JPY 168.55 169.23 176.35
AUD 16,901 16,969 17,519
SGD 19,945 20,025 20,569
THB 785 788 823
CAD 18,461 18,535 19,074
NZD 14,939 15,441
KRW 17.63 19.29
Cập nhật: 28/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26110 26110 26349
AUD 16882 16982 17592
CAD 18448 18548 19153
CHF 32707 32737 33628
CNY 0 3666 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30205 30235 31258
GBP 34613 34663 35766
HKD 0 3390 0
JPY 169.05 169.55 176.56
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14980 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19907 20037 20763
THB 0 750.3 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14570000 14570000 14720000
SBJ 13000000 13000000 14720000
Cập nhật: 28/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,130 26,180 26,349
USD20 26,130 26,180 26,349
USD1 26,130 26,180 26,349
AUD 16,942 17,042 18,154
EUR 30,355 30,355 31,672
CAD 18,398 18,498 19,810
SGD 19,992 20,142 20,610
JPY 169.48 170.98 175.59
GBP 34,705 34,855 35,846
XAU 14,568,000 0 14,722,000
CNY 0 3,553 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/10/2025 12:00