Giá vàng hôm nay 18/3: Tăng dựng ngược

06:58 | 18/03/2021

309 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đồng USD lao dốc mạnh sau tuyên bố của Chủ tịch FED Jemero Powell đã đẩy giá vàng hôm nay tặng mạnh lên ngưỡng 1.750 USD/Ounce.
gia-vang-ngay-118-tiep-tuc-tang
Ảnh minh hoạ

Tính đến đầu giờ sáng ngày 18/3, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.748,56 USD/Ounce, tăng khoảng 16 USD/Ounce so với cùng thời điểm ngày 17/3.

So với đầu năm 2020, giá vàng thế giới đã tăng khoảng 237 USD. Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 48,70 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 7 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 5/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.746,6 USD/Ounce, tăng 18,2 USD/Ounce trong phiên.

Giá vàng ngày 18/3 tăng mạnh chủ yếu do đồng USD lao dốc.

Đồng USD lao dốc sau tuyên bố của Chủ tịch FED Jemero Powell rằng cơ quan này sẽ tiếp tục giữ nguyên lãi suất cơ bản đồng USD cho đến khi tăng trưởng kinh tế, lạm phát kỳ vọng tăng trở lại một cách rõ ràng.

FED đồng thời cũng đưa dự kiến sẽ không thay đổi lãi suất cho đến năm 2023 mặc dù theo các dự báo kinh tế mới nhất, FED tỏ ra khá lạc quan về tăng trưởng kinh tế đến cuối năm.

Sau tuyên bố trên của FED, đồng USD đã bị bán tháo và dòng tiền được dịch chuyển mạnh sang vàng khi giá kim loại quý đang ở mức thấp. Ghi nhận cùng thời điểm, theo giờ Việt Nam, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 91,395 điểm, giảm 0,53%.

Giá vàng hôm nay còn chịu tác động tâm lý bởi cảnh báo rủi ro đối với tăng trưởng kinh tế của FED. Cụ thể, Fed nhận định dịch bệnh đang diễn ra tiếp tục ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế, việc làm và lạm phát, đồng thời gây ra những rủi ro nghiêm trọng cho triển vọng kinh tế.

Giá vàng ngày 18/3 còn được thúc đẩy bởi những lo ngại căng thẳng giữa Mỹ và Trung Quốc gia tăng có thể kéo theo những hệ luỵ tiêu cực đối với tăng trưởng kinh tế toàn cầu. Trong diễn biến mới nhất, Mỹ đã áp đặt lệnh trừng phạt mới với 24 quan chức của Trung Quốc đại lục và Hong Kong do cáo buộc những người này có vai trò thay đổi hệ thống bầu cử của đặc khu.

Việc một loạt các nước châu Âu như Đức, Pháp và Ý bất ngờ thông báo kế hoạch tạm đình chỉ việc tiêm vắc-xin ngừa Covid-19 của AstraZeneca cũng làm dấy lên lo ngại về diễn biến tiêu cực của dịch bệnh.

Tại thị trường trong nước, tính đến đầu giờ sáng ngày 18/3, giá vàng 9999 niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 55,25 – 55,65 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,25 – 55,65 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,30 – 55,60 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Tăng trưởng tín dụng 2021: 3 kịch bản của Ngân hàng Nhà nước Tăng trưởng tín dụng 2021: 3 kịch bản của Ngân hàng Nhà nước
Cung tiền cần phù hợp với bối cảnh kinh tế Cung tiền cần phù hợp với bối cảnh kinh tế
BIDV đặt mục tiêu lợi nhuận trước thuế hợp nhất đạt 13.000 tỷ đồng BIDV đặt mục tiêu lợi nhuận trước thuế hợp nhất đạt 13.000 tỷ đồng
Thị trường trái phiếu doanh nghiệp năm 2021 vẫn sôi động Thị trường trái phiếu doanh nghiệp năm 2021 vẫn sôi động
Có thêm động lực giảm lãi vay Có thêm động lực giảm lãi vay

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 ▼50K 11,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 ▼50K 11,240 ▼50K
Cập nhật: 04/07/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 04/07/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,850 ▼15K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Cập nhật: 04/07/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16634 16903 17479
CAD 18723 19001 19619
CHF 32333 32716 33367
CNY 0 3570 3690
EUR 30183 30457 31484
GBP 34952 35345 36274
HKD 0 3203 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15562 16146
SGD 20005 20288 20806
THB 724 788 841
USD (1,2) 25909 0 0
USD (5,10,20) 25949 0 0
USD (50,100) 25978 26012 26354
Cập nhật: 04/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 04/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 04/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26370
AUD 16811 16911 17484
CAD 18905 19005 19560
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3617.9 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30462 30562 31335
GBP 35240 35290 36401
HKD 0 3330 0
JPY 177.8 178.8 185.32
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15671 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20158 20288 21021
THB 0 753.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 04/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,008 26,058 26,300
USD20 26,008 26,058 26,300
USD1 26,008 26,058 26,300
AUD 16,902 17,052 18,124
EUR 30,527 30,677 31,500
CAD 18,888 18,988 20,300
SGD 20,249 20,399 20,867
JPY 178.49 179.99 184.57
GBP 35,393 35,543 36,317
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,504 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/07/2025 17:00