BIDV đặt mục tiêu lợi nhuận trước thuế hợp nhất đạt 13.000 tỷ đồng

13:08 | 12/03/2021

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đại hội đồng cổ đông thường niên BIDV năm 2021 thống nhất đặt mục tiêu tăng trưởng huy động dự kiến từ 12-15%; tăng trưởng dư nợ tín dụng dự kiến từ 10-12%; lợi nhuận trước thuế hợp nhất dự kiến đạt 13.000 tỷ đồng; tỷ lệ chi trả cổ tức không thấp hơn mức thực hiện năm 2020...

Ngày 12/03/2021, tại Hà Nội, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) tổ chức Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2021 với sự tham dự của 143 đại biểu, đại diện cho 3.888.460.384 cổ phần có quyền biểu quyết, chiếm 96,68% số cổ phần có quyền biểu quyết.

Đại hội thông qua nhiều nội dung quan trọng như Báo cáo kết quả kinh doanh của BIDV năm 2020 và kế hoạch kinh doanh năm 2021; Kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị (HĐQT), Ban Kiểm soát năm 2020 và trọng tâm hoạt động năm 2021; Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2020 đã được kiểm toán; Sửa đổi, bổ sung Điều lệ và các Quy chế liên quan; Phương án tăng vốn điều lệ năm 2021; Bầu bổ sung thành viên HĐQT và Ban Kiểm soát nhiệm kỳ 2017-2022,…

BIDV đặt mục tiêu lợi nhuận trước thuế hợp nhất đạt 13.000 tỷ đồng
Chủ tịch HĐQT BIDV Phan Đức Tú báo cáo một số kết quả hoạt động của BIDV năm 2020

Một năm vượt thách thức để tạo nên những kết quả tích cực

Năm 2020, mặc dù chịu ảnh hưởng nặng nề bởi tác động kép của thiên tai và đại dịch Covid-19, song với nỗ lực cao độ của toàn hệ thống, BIDV đã đảm bảo hoạt động liên tục, thông suốt, ổn định, an toàn với những kết quả tích cực: Hoàn thành toàn diện kế hoạch kinh doanh năm 2020 do Đại hội đồng cổ đông giao; Quy mô tăng trưởng phù hợp với diễn biến của thị trường và nền kinh tế; Bảo toàn và phát triển nguồn vốn của Nhà nước tại BIDV, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước (NSNN); Đảm bảo đầy đủ quyền lợi của cổ đông và người lao động... Bên cạnh đó, BIDV cũng thực hiện tốt trách nhiệm với cộng đồng, chủ động giảm thu nhập để chia sẻ khó khăn với doanh nghiệp, người dân trước ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh.

Cụ thể, tổng tài sản của BIDV đạt 1.516.686 tỷ đồng, tăng trưởng 1,8% so với năm 2019, tiếp tục là ngân hàng thương mại cổ phần có tổng tài sản lớn nhất tại Việt Nam. Nguồn vốn huy động đa dạng, phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn, đảm bảo cân đối an toàn, hiệu quả; tổng nguồn vốn huy động năm 2020 đạt 1.402.248 tỷ đồng; trong đó huy động vốn tổ chức, dân cư đạt 1.295.533 tỷ đồng, tăng trưởng 9,1% so với năm 2019, chiếm 11% thị phần tiền gửi toàn ngành. Tổng dư nợ tín dụng và đầu tư đạt 1.438.520 tỷ đồng, tăng trưởng 8,5% so với năm 2019; trong đó dư nợ tín dụng đạt 1.230.569 tỷ đồng, tăng trưởng 8,5% so với năm 2019, chiếm 13,4% dư nợ tín dụng toàn nền kinh tế.

Về hiệu quả, thu dịch vụ năm 2020 của BIDV đạt 7.219 tỷ đồng, tăng trưởng 19,6% so với năm 2019 - kết quả rất tích cực trong điều kiện môi trường kinh doanh khó khăn. Chênh lệch thu chi đạt 32.344 tỷ đồng, tăng trưởng 4,8% so với năm 2019. Lợi nhuận trước thuế hợp nhất đạt 9.026 tỷ đồng, vượt kế hoạch tài chính của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) giao; tuy nhiên giảm 15,9% so với năm 2019 do BIDV chủ động giảm thu nhập hơn 6.400 tỷ đồng để thực hiện cơ cấu nợ và miễn giảm lãi, phí cho khách hàng khó khăn do Covid-19 theo chỉ đạo của NHNN. Các chỉ tiêu an toàn đảm bảo theo quy định của NHNN.

Năm 2020, BIDV nộp NSNN 6.437 tỷ đồng; lũy kế 05 năm 2016-2020, BIDV nộp NSNN gần 27.900 tỷ đồng, thuộc nhóm các doanh nghiệp dẫn đầu trong toàn quốc về số nộp NSNN. Trong năm 2020, BIDV thực hiện chi trả cổ tức năm 2019 bằng tiền mặt với tổng giá trị đạt 3.218 tỷ đồng, tỷ lệ chi trả đạt 8%/năm.

Giá trị vốn hóa thị trường năm 2020 đạt 193.000 tỷ đồng, đứng thứ 5 thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết thúc phiên giao dịch ngày 31/12/2020, cổ phiếu BID đóng cửa ở mức 47.900 đồng/CP, tăng 56% so với thời điểm “đáy” tháng 3/2020, tăng 4% so với đầu năm 2020.

BIDV đặt mục tiêu lợi nhuận trước thuế hợp nhất đạt 13.000 tỷ đồng
Ban Lãnh đạo BIDV chúc mừng các thành viên mới của HĐQT và Ban Kiểm soát BIDV

Xác định những chỉ tiêu trọng tâm năm 2021

Năm 2021, kinh tế thế giới được dự báo tiếp tục đối mặt với nhiều thách thức do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, tình trạng biến đổi khí hậu trên toàn cầu, căng thẳng thương mại Mỹ - Trung,... Trong nước, Chính phủ xác định 2021 là năm động lực, tiền đề thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc khóa XIII và Nghị quyết 124/2020/QH14 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 với một số chỉ tiêu quan trọng: GDP tăng trưởng 6,5%; CPI bình quân ở mức 4%...

Quán triệt Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2021 của Chính phủ và và các nhiệm vụ trọng tâm của ngành Ngân hàng tại Chỉ thị số 01/CT-NHNN; với phương châm hành động “Kỷ cương - Chất lượng - Chuyển đổi số”, BIDV quyết tâm thực hiện tốt kế hoạch nhiệm vụ, kế hoạch kinh doanh năm 2021, mở đầu giai đoạn thực hiện Chiến lược đến năm 2025, Tầm nhìn đến năm 2030.

Đại hội thống nhất với một số chỉ tiêu kinh doanh của BIDV năm 2021, cụ thể: Tăng trưởng huy động vốn phù hợp với sử dụng vốn, dự kiến tăng trưởng 12-15%; Tăng trưởng dư nợ tín dụng đảm bảo tuân thủ giới hạn tín dụng của NHNN giao, dự kiến tăng trưởng 10-12%; Lợi nhuận trước thuế hợp nhất dự kiến đạt 13.000 tỷ đồng, phù hợp với diễn biến của thị trường, hỗ trợ khách hàng vượt qua khó khăn do dịch Covid, phục hồi, duy trì phát triển sản xuất kinh doanh; Tỷ lệ chi trả cổ tức không thấp hơn mức thực hiện năm 2020... (các chỉ tiêu sẽ được điều chỉnh trên cơ sở diễn biến mới của dịch Covid-19 (nếu có) và phê duyệt của cấp có thẩm quyền)

BIDV cũng sẽ nỗ lực duy trì tăng trưởng bền vững, có chất lượng; củng cố vị trí dẫn đầu trên các phân khúc thị trường chủ đạo, chú trọng khách hàng bán lẻ, khách hàng SME; triển khai mạnh mẽ chiến lược ngân hàng số, phát triển kênh bán hàng điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt; đẩy mạnh mô hình kinh doanh đa dịch vụ, nâng cao năng lực quản trị theo các tiêu chuẩn quốc tế...

Để nâng cao năng lực quản trị hệ thống, Đại hội đã thống nhất bầu ông Lê Ngọc Lâm (Phó Tổng Giám đốc phụ trách Ban Điều hành BIDV) và ông Nguyễn Quang Huy (Nguyên Chủ tịch HĐQT Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam) tham gia HĐQT BIDV nhiệm kỳ 2017-2022, trong đó ông Nguyễn Quang Huy là Ủy viên HĐQT độc lập; bầu bà Nguyễn Thị Thu Hà (Phó Giám đốc Ban Kế hoạch BIDV) tham gia Ban Kiểm soát BIDV nhiệm kỳ 2017-2022. Với sự bổ sung này, HĐQT BIDV hiện gồm có 11 thành viên, trong đó 1 thành viên là người nước ngoài; 1 thành viên HĐQT độc lập, Ban Kiểm soát BIDV gồm có 3 thành viên.

Thanh Hải

Giá vàng

AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,920 ▲30K 10,390 ▲60K
Trang sức 99.9 9,910 ▲30K 10,380 ▲60K
NL 99.99 9,920 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,920 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 10,220 ▲160K 10,520 ▲160K
Miếng SJC Nghệ An 10,220 ▲160K 10,520 ▲160K
Miếng SJC Hà Nội 10,220 ▲160K 10,520 ▲160K
Cập nhật: 11/04/2025 17:00
DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 102,200 ▲1600K 105,200 ▲1600K
AVPL/SJC HCM 102,200 ▲1600K 105,200 ▲1600K
AVPL/SJC ĐN 102,200 ▲1600K 105,200 ▲1600K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,000 10,290 ▲60K
Nguyên liệu 999 - HN 99,090 ▼810K 10,280 ▲60K
Cập nhật: 11/04/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
TPHCM - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Hà Nội - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Hà Nội - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Đà Nẵng - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Đà Nẵng - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Miền Tây - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Miền Tây - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 100.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 100.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 100.800 ▲900K 103.300 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 100.700 ▲900K 103.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 100.070 ▲890K 102.570 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 99.870 ▲890K 102.370 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 75.130 ▲680K 77.630 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.080 ▲530K 60.580 ▲530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲370K 43.120 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 92.220 ▲820K 94.720 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.660 ▲550K 63.160 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 64.800 ▲590K 67.300 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 67.890 ▲610K 70.390 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.390 ▲340K 38.890 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.740 ▲300K 34.240 ▲300K
Cập nhật: 11/04/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,920 ▲30K 10,390 ▲60K
Trang sức 99.9 9,910 ▲30K 10,380 ▲60K
NL 99.99 9,920 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,920 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 10,220 ▲160K 10,520 ▲160K
Miếng SJC Nghệ An 10,220 ▲160K 10,520 ▲160K
Miếng SJC Hà Nội 10,220 ▲160K 10,520 ▲160K
Cập nhật: 11/04/2025 17:00
DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 102,200 ▲1600K 105,200 ▲1600K
AVPL/SJC HCM 102,200 ▲1600K 105,200 ▲1600K
AVPL/SJC ĐN 102,200 ▲1600K 105,200 ▲1600K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,000 10,290 ▲60K
Nguyên liệu 999 - HN 99,090 ▼810K 10,280 ▲60K
Cập nhật: 11/04/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,560 25,610 25,900
USD20 25,560 25,610 25,900
USD1 25,560 25,610 25,900
AUD 15,691 15,841 16,911
EUR 29,045 29,195 30,373
CAD 18,113 18,213 19,535
SGD 19,194 19,344 19,824
JPY 177.55 179.05 183.7
GBP 33,281 33,431 34,312
XAU 10,218,000 0 10,522,000
CNY 0 3,368 0
THB 0 745 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15466 15730 16322
CAD 17982 18257 18881
CHF 30891 31268 31939
CNY 0 3358 3600
EUR 28700 28968 30013
GBP 32891 33276 34221
HKD 0 3186 3390
JPY 173 178 184
KRW 0 0 18
NZD 0 14628 15229
SGD 18961 19240 19779
THB 681 744 798
USD (1,2) 25467 0 0
USD (5,10,20) 25504 0 0
USD (50,100) 25531 25565 25920
Cập nhật: 11/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,550 25,550 25,910
USD(1-2-5) 24,528 - -
USD(10-20) 24,528 - -
GBP 33,264 33,354 34,243
HKD 3,258 3,268 3,368
CHF 31,149 31,246 32,128
JPY 176.96 177.27 185.22
THB 730.32 739.34 791.13
AUD 15,740 15,797 16,222
CAD 18,251 18,310 18,805
SGD 19,190 19,250 19,852
SEK - 2,595 2,691
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,870 4,004
NOK - 2,370 2,452
CNY - 3,478 3,573
RUB - - -
NZD 14,582 14,717 15,150
KRW 16.68 - 18.69
EUR 28,940 28,964 30,200
TWD 718.37 - 869.24
MYR 5,441.64 - 6,140.56
SAR - 6,738.33 7,093.87
KWD - 81,774 86,989
XAU - - 106,400
Cập nhật: 11/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,480 25,500 25,840
EUR 28,405 28,519 29,649
GBP 32,758 32,890 33,856
HKD 3,243 3,256 3,363
CHF 30,708 30,831 31,741
JPY 174.46 175.16 182.48
AUD 15,651 15,714 16,234
SGD 18,983 19,059 19,606
THB 740 743 776
CAD 18,063 18,136 18,670
NZD 14,552 15,056
KRW 16.93 18.67
Cập nhật: 11/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25642 25642 26002
AUD 15639 15739 16304
CAD 18005 18105 18656
CHF 29815 29845 30737
CNY 0 3482.5 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 27897 27997 28873
GBP 32679 32729 33831
HKD 0 3320 0
JPY 172.8 173.3 179.82
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14508 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 18883 19013 19744
THB 0 701.8 0
TWD 0 770 0
XAU 10090000 10090000 10390000
XBJ 8800000 8800000 10390000
Cập nhật: 11/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,560 25,610 25,900
USD20 25,560 25,610 25,900
USD1 25,560 25,610 25,900
AUD 15,691 15,841 16,911
EUR 29,045 29,195 30,373
CAD 18,113 18,213 19,535
SGD 19,194 19,344 19,824
JPY 177.55 179.05 183.7
GBP 33,281 33,431 34,312
XAU 10,218,000 0 10,522,000
CNY 0 3,368 0
THB 0 745 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15466 15730 16322
CAD 17982 18257 18881
CHF 30891 31268 31939
CNY 0 3358 3600
EUR 28700 28968 30013
GBP 32891 33276 34221
HKD 0 3186 3390
JPY 173 178 184
KRW 0 0 18
NZD 0 14628 15229
SGD 18961 19240 19779
THB 681 744 798
USD (1,2) 25467 0 0
USD (5,10,20) 25504 0 0
USD (50,100) 25531 25565 25920
Cập nhật: 11/04/2025 17:00

Chủ đề

prev
next