Giá vàng hôm nay 11/7: Thị trường tin giá vàng tuần tới sẽ tăng mạnh

06:53 | 11/07/2021

3,867 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Rủi ro dịch bệnh, nguy cơ lạm phát tăng cao, đồng Bitcoin, lợi suất trái phiếu Mỹ giảm mạnh, đồng USD suy yếu... là những nhân tố hỗ trợ giá vàng hôm nay khép tuần với xu hướng tăng mạnh. Các nhà phân tích, đầu tư nhận định, đà tăng của giá vàng sẽ tiếp tục duy trì và vượt xa mức 1.800 USD/Ounce trong tuần tới.

Ngay trong phiên giao dịch đầu tuần, thị trường tài chính toàn cầu đã phải đối mặt với nguy cơ lạm phát và bong bóng tài chính trong nền kinh tế Mỹ sau loạt cảnh báo của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) và của Bộ trưởng Bộ Tài chính nước này. Theo IMF, quá trình mở cửa trở lại nền kinh tế sẽ kéo theo sự khó lường của lạm phát tiêu chi tiêu tiêu dùng cá nhân, và nó sẽ khiến cho các dự báo, phân tích về lạm phát trở lên khó khăn hơn.

Trước đó, Bộ trưởng Tài chính Mỹ Janet Yellen đã cảnh báo Mỹ có nguy cơ vỡ nợ và đối mặt với một cuộc khủng hoảng tài chính mới sớm nhất vào tháng 8/2021 nếu như các nhà lập phát không có hành đồng đình chỉ hoặc nâng giới hạn vay.

gia-vang-hom-nay-227-vang-sjc-bat-tang-manh-me
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào đầu giờ sáng 5/7, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.785,75 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 8/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.786,8 USD/Ounce.

Đà tăng của giá vàng tiếp tục được duy trì trong những phiên giao dịch sau đó khi kim loại quý được săn đón trong bối cảnh rủi ro tăng trưởng kinh tế toàn cầu không ngừng gia tăng.

Biên bản cuộc họp chính sách hồi tháng 6 của FED cho thấy các thành viên trong Uỷ ban Thị trường Mở (FOMC) của FED đã có sự tranh cãi, bật đồng về thời điểm giảm dần trình chính sách tiền tệ nới lỏng với những lo ngại về lạm phát gia tăng khi nền kinh tế mở cửa trở lại.

Việc một lượng tiền lớn được bơm vào thị trường trong thời gian gian đã góp phần không nhỏ đẩy lạm phát tăng cao, cùng với quá trình mở trở lại nền kinh tế. Điều này có thể khiến ngân hàng trung ương các nước phải tăng lãi suất, thu hẹp các kế hoạch tài chính…

Đồng bạc xanh mất giá khi mà giới đầu tư tìm đến một số đồng tiền có độ an toàn cao hơn trong rổ tiền đồng như Yên Nhật và Franc Thuỵ Sĩ.

Lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ kỳ hạn 10 năm đã giảm về 1,285%, mức thấp nhất kể từ đầu năm 2021 và giảm rất mạnh so với mức đỉnh lập hồi cuối tháng 3/2021.

Làn sóng Covid-19 thứ 4 đang có chiều hướng gia tăng mạnh mẽ, đặc biệt là tại các quốc gia châu Á, với sự xuất hiện của biến chủng virus Delta. Sự gia tăng các ca nhiễm mới ở Nga, Hàn Quốc, Indonesia... đã buộc chính phủ các nước này áp dụng các biện pháp phòng chống dịch bệnh mới, trong đó có cả các biện pháp giãn cách xã hội.

Đồng Bitcoin mất giá mạnh và được dự báo có thể giảm xuống mức 10.000 USD/Bitcoin khi mà các nước từ Trung Quốc cho đến Vương quốc Anh tăng cường các quy định kiểm soát khiến môi trường của việc khai thác tiền điện tử và lo ngại rằng tài sản này sẽ vô giá trị.

Giá vàng hôm nay cũng ghi nhận nhu cầu nắm giữ vàng của ngân hàng trung ương các nước tăng mạnh, trong đó, Thái Lan được ghi nhận là nước mua vàng nhiều nhất trong tháng 5 với 46,7 tấn, chiếm tới 82% tổng lượng mua ròng trong tháng. Trong khi đó, Thổ Nhĩ Kỳ cũng tăng dự trữ thêm 8,6 tấn; Brazil tăng dự trữ thêm 11,9 tấn và là tháng đầu tiên mua kim loại quý kể từ tháng 11/2012; Kazakhstan tăng thêm 5,3 tấn...

Còn theo Hội đồng Vàng Thế giới (WGC), tổng lượng mua ròng của các ngân hàng trung ương trong tháng 5/2021 là 56,7 tấn, giảm 11% so với cùng kỳ 2020 nhưng đã cao hơn 43% so với mức trung bình hàng tháng từ đầu năm 2021.

Khép tuần giao dịch, giá vàng ngày 11/7 ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.808,46 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 9/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.809,2 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, theo diễn biến của giá vàng thế giới, giá vàng SJC trong nước cũng được ghi nhận tăng từ 100 – 300 đồng/lượng.

Chốt tuần giao dịch, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng 9999 niêm yết tại TP Hồ Chí Minh đứng ở mức 56,75 – 57,50 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,70 – 57,30 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,80 – 57,29 triệu đồng/lượng. Cùng thời điểm, giá vàng SJC được Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức 56,82 – 57,28 triệu đồng/lượng.

Với diễn biến trên thị trường tuần qua, giới chuyên gia, các nhà phân tích và các thương nhân phần lớn đều nhận giá vàng tuần tới sẽ duy trì đà tăng.

Kết quả khảo sát Kitco cho thấy, trong 16 nhà phân tích Phố Wall thì có 12 nhà phân tích, tương đương 75%, kỳ vọng giá vàng tuần tới tăng. Số ý kiến nhận định giá vàng đi ngang và giảm là như nhau, với mỗi xu hướng có 2 phiếu.

Còn với 902 phiếu khảo sát trực tuyến trên Main Street thì có 550 người cho rằng giá vàng tuần tới tăng, 178 người cho rằng giá vàng giảm và 174 người cho rằng giá vàng đi ngang.

Minh Ngọc

Tỷ phú Trần Bá Dương Tỷ phú Trần Bá Dương "chia tay" vua cá tra Hùng Vương
Đường vành đai 3, 4 TP HCM triển khai tối đa theo phương thức PPPĐường vành đai 3, 4 TP HCM triển khai tối đa theo phương thức PPP
Rà soát các mỏ, bảo đảm đủ vật liệu thi công cao tốc Bắc - Nam phía ĐôngRà soát các mỏ, bảo đảm đủ vật liệu thi công cao tốc Bắc - Nam phía Đông
Cần tuân thủ chặt chẽ các quy định khi đầu tư điện mặt trờiCần tuân thủ chặt chẽ các quy định khi đầu tư điện mặt trời
Chứng khoán tiếp tục bị bán tháo, giới đầu tư choáng vángChứng khoán tiếp tục bị bán tháo, giới đầu tư choáng váng
Tin kinh tế ngày 09/07: Thu chục nghìn tỷ đồng tiền thuế từ chứng khoán, bất động sảnTin kinh tế ngày 09/07: Thu chục nghìn tỷ đồng tiền thuế từ chứng khoán, bất động sản
Bán 3,7 triệu cổ phiếu của bầu Kiên phục vụ thi hành ánBán 3,7 triệu cổ phiếu của bầu Kiên phục vụ thi hành án
Cú Cú "đánh úp" cuốn phăng 9 tỷ USD, "tay to" mua mạnh cổ phiếu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 05:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 05:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 05:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 05:45