Giá vàng hôm nay 11/7: Thị trường tin giá vàng tuần tới sẽ tăng mạnh

06:53 | 11/07/2021

3,865 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Rủi ro dịch bệnh, nguy cơ lạm phát tăng cao, đồng Bitcoin, lợi suất trái phiếu Mỹ giảm mạnh, đồng USD suy yếu... là những nhân tố hỗ trợ giá vàng hôm nay khép tuần với xu hướng tăng mạnh. Các nhà phân tích, đầu tư nhận định, đà tăng của giá vàng sẽ tiếp tục duy trì và vượt xa mức 1.800 USD/Ounce trong tuần tới.

Ngay trong phiên giao dịch đầu tuần, thị trường tài chính toàn cầu đã phải đối mặt với nguy cơ lạm phát và bong bóng tài chính trong nền kinh tế Mỹ sau loạt cảnh báo của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) và của Bộ trưởng Bộ Tài chính nước này. Theo IMF, quá trình mở cửa trở lại nền kinh tế sẽ kéo theo sự khó lường của lạm phát tiêu chi tiêu tiêu dùng cá nhân, và nó sẽ khiến cho các dự báo, phân tích về lạm phát trở lên khó khăn hơn.

Trước đó, Bộ trưởng Tài chính Mỹ Janet Yellen đã cảnh báo Mỹ có nguy cơ vỡ nợ và đối mặt với một cuộc khủng hoảng tài chính mới sớm nhất vào tháng 8/2021 nếu như các nhà lập phát không có hành đồng đình chỉ hoặc nâng giới hạn vay.

gia-vang-hom-nay-227-vang-sjc-bat-tang-manh-me
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào đầu giờ sáng 5/7, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.785,75 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 8/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.786,8 USD/Ounce.

Đà tăng của giá vàng tiếp tục được duy trì trong những phiên giao dịch sau đó khi kim loại quý được săn đón trong bối cảnh rủi ro tăng trưởng kinh tế toàn cầu không ngừng gia tăng.

Biên bản cuộc họp chính sách hồi tháng 6 của FED cho thấy các thành viên trong Uỷ ban Thị trường Mở (FOMC) của FED đã có sự tranh cãi, bật đồng về thời điểm giảm dần trình chính sách tiền tệ nới lỏng với những lo ngại về lạm phát gia tăng khi nền kinh tế mở cửa trở lại.

Việc một lượng tiền lớn được bơm vào thị trường trong thời gian gian đã góp phần không nhỏ đẩy lạm phát tăng cao, cùng với quá trình mở trở lại nền kinh tế. Điều này có thể khiến ngân hàng trung ương các nước phải tăng lãi suất, thu hẹp các kế hoạch tài chính…

Đồng bạc xanh mất giá khi mà giới đầu tư tìm đến một số đồng tiền có độ an toàn cao hơn trong rổ tiền đồng như Yên Nhật và Franc Thuỵ Sĩ.

Lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ kỳ hạn 10 năm đã giảm về 1,285%, mức thấp nhất kể từ đầu năm 2021 và giảm rất mạnh so với mức đỉnh lập hồi cuối tháng 3/2021.

Làn sóng Covid-19 thứ 4 đang có chiều hướng gia tăng mạnh mẽ, đặc biệt là tại các quốc gia châu Á, với sự xuất hiện của biến chủng virus Delta. Sự gia tăng các ca nhiễm mới ở Nga, Hàn Quốc, Indonesia... đã buộc chính phủ các nước này áp dụng các biện pháp phòng chống dịch bệnh mới, trong đó có cả các biện pháp giãn cách xã hội.

Đồng Bitcoin mất giá mạnh và được dự báo có thể giảm xuống mức 10.000 USD/Bitcoin khi mà các nước từ Trung Quốc cho đến Vương quốc Anh tăng cường các quy định kiểm soát khiến môi trường của việc khai thác tiền điện tử và lo ngại rằng tài sản này sẽ vô giá trị.

Giá vàng hôm nay cũng ghi nhận nhu cầu nắm giữ vàng của ngân hàng trung ương các nước tăng mạnh, trong đó, Thái Lan được ghi nhận là nước mua vàng nhiều nhất trong tháng 5 với 46,7 tấn, chiếm tới 82% tổng lượng mua ròng trong tháng. Trong khi đó, Thổ Nhĩ Kỳ cũng tăng dự trữ thêm 8,6 tấn; Brazil tăng dự trữ thêm 11,9 tấn và là tháng đầu tiên mua kim loại quý kể từ tháng 11/2012; Kazakhstan tăng thêm 5,3 tấn...

Còn theo Hội đồng Vàng Thế giới (WGC), tổng lượng mua ròng của các ngân hàng trung ương trong tháng 5/2021 là 56,7 tấn, giảm 11% so với cùng kỳ 2020 nhưng đã cao hơn 43% so với mức trung bình hàng tháng từ đầu năm 2021.

Khép tuần giao dịch, giá vàng ngày 11/7 ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.808,46 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 9/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.809,2 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, theo diễn biến của giá vàng thế giới, giá vàng SJC trong nước cũng được ghi nhận tăng từ 100 – 300 đồng/lượng.

Chốt tuần giao dịch, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng 9999 niêm yết tại TP Hồ Chí Minh đứng ở mức 56,75 – 57,50 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,70 – 57,30 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,80 – 57,29 triệu đồng/lượng. Cùng thời điểm, giá vàng SJC được Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức 56,82 – 57,28 triệu đồng/lượng.

Với diễn biến trên thị trường tuần qua, giới chuyên gia, các nhà phân tích và các thương nhân phần lớn đều nhận giá vàng tuần tới sẽ duy trì đà tăng.

Kết quả khảo sát Kitco cho thấy, trong 16 nhà phân tích Phố Wall thì có 12 nhà phân tích, tương đương 75%, kỳ vọng giá vàng tuần tới tăng. Số ý kiến nhận định giá vàng đi ngang và giảm là như nhau, với mỗi xu hướng có 2 phiếu.

Còn với 902 phiếu khảo sát trực tuyến trên Main Street thì có 550 người cho rằng giá vàng tuần tới tăng, 178 người cho rằng giá vàng giảm và 174 người cho rằng giá vàng đi ngang.

Minh Ngọc

Tỷ phú Trần Bá Dương Tỷ phú Trần Bá Dương "chia tay" vua cá tra Hùng Vương
Đường vành đai 3, 4 TP HCM triển khai tối đa theo phương thức PPPĐường vành đai 3, 4 TP HCM triển khai tối đa theo phương thức PPP
Rà soát các mỏ, bảo đảm đủ vật liệu thi công cao tốc Bắc - Nam phía ĐôngRà soát các mỏ, bảo đảm đủ vật liệu thi công cao tốc Bắc - Nam phía Đông
Cần tuân thủ chặt chẽ các quy định khi đầu tư điện mặt trờiCần tuân thủ chặt chẽ các quy định khi đầu tư điện mặt trời
Chứng khoán tiếp tục bị bán tháo, giới đầu tư choáng vángChứng khoán tiếp tục bị bán tháo, giới đầu tư choáng váng
Tin kinh tế ngày 09/07: Thu chục nghìn tỷ đồng tiền thuế từ chứng khoán, bất động sảnTin kinh tế ngày 09/07: Thu chục nghìn tỷ đồng tiền thuế từ chứng khoán, bất động sản
Bán 3,7 triệu cổ phiếu của bầu Kiên phục vụ thi hành ánBán 3,7 triệu cổ phiếu của bầu Kiên phục vụ thi hành án
Cú Cú "đánh úp" cuốn phăng 9 tỷ USD, "tay to" mua mạnh cổ phiếu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,190 16,210 16,810
CAD 18,233 18,243 18,943
CHF 27,265 27,285 28,235
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,328 26,538 27,828
GBP 31,106 31,116 32,286
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.49 159.64 169.19
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,231 2,351
NZD 14,821 14,831 15,411
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,102 18,112 18,912
THB 632.14 672.14 700.14
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 07:00