Rà soát các mỏ, bảo đảm đủ vật liệu thi công cao tốc Bắc - Nam phía Đông

07:53 | 10/07/2021

295 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tại Thông báo 179/TB-VPCP, Phó Thủ tướng Lê Văn Thành yêu cầu các tỉnh liên quan khẩn trương rà soát mỏ vật liệu trên địa bàn, cấp phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, bảo đảm cung cấp đủ nguồn vật liệu phục vụ thi công Dự án xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông.
Rà soát các mỏ, bảo đảm đủ vật liệu thi công cao tốc Bắc - Nam phía Đông
Phó Thủ tướng Lê Văn Thành yêu cầu các tỉnh khẩn trương rà soát mỏ vật liệu trên địa bàn, cấp phép khai thác, cung cấp cho dự án cao tốc Bắc - Nam phía Đông

Kết cấu hạ tầng giao thông, nhất là hệ thống đường bộ cao tốc có vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh, phục vụ đời sống của nhân dân; trong thời gian qua, được sự quan tâm, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, với sự nỗ lực, cố gắng của các bộ, ngành, địa phương, đơn vị liên quan, cả nước đã có 1.163 km đường cao tốc. Dự án xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017-2020 (là Dự án quan trọng quốc gia, được Bộ Chính trị có kết luận và Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư) đang rất thuận lợi và đã đạt những kết quả tích cực.

Tuy nhiên, đến nay còn 4 dự án chưa khởi công, trong đó 2 dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (đoạn Nha Trang - Cam Lâm và Cam Lâm - Vĩnh Hảo); tiến độ dự kiến chậm hơn 2 năm so với yêu cầu của Quốc hội tại Nghị quyết số 52/2017/QH14 ngày 22/11/2017; thực tiễn triển khai có một số khó khăn như: Ảnh hưởng của dịch COVID-19, giá cả vật liệu xây dựng tăng; nguồn cung vật liệu và việc cấp phép khai thác mỏ vật liệu còn bất cập, chưa đáp ứng nhu cầu; công tác di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật các ngành điện lực, viễn thông còn chưa đạt tiến độ...

Để góp phần hoàn thành mục tiêu Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng (đến năm 2030 cả nước có khoảng 5 nghìn km đường bộ cao tốc, trong đó phấn đấu hoàn thành tuyến cao tốc Bắc - Nam phía Đông vào năm 2025) và đáp ứng tiến độ theo yêu cầu của Quốc hội, Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành yêu cầu Uỷ ban nhân dân các tỉnh khẩn trương rà soát mỏ vật liệu trên địa bàn, cấp phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, bảo đảm cung cấp đủ nguồn vật liệu phục vụ thi công Dự án theo đúng chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 60/NQ-CP ngày 16/6/2021; tập trung thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, xây dựng các khu tái định cư, bàn giao mặt bằng phần khối lượng còn lại (2,2%) theo đúng cam kết cho các nhà thầu thi công (chậm nhất ngày 30/7/2021), không để phát sinh khiếu nại, khiếu kiện.

Bộ Giao thông vận tải chủ trì phối hợp các bộ, ngành, cơ quan liên quan xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của địa phương, doanh nghiệp, nhà thầu về thiết kế, bản vẽ, nút giao, kết nối... Nghiên cứu nguồn vật liệu thay thế, bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng theo quy định; phối hợp Bộ Y tế chỉ đạo thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh COVID-19 trong thi công; chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, hằng tuần tổ chức giao ban với các địa phương, các Ban Quản lý dự án, các chủ đầu tư, nhà thầu và các Tập đoàn EVN, VNPT, Viettel để kiểm điểm tiến độ thực hiện; hằng tháng, tổng hợp báo cáo, trình Phó Thủ tướng Chính phủ.

Bộ Tài nguyên và Môi trường khẩn trương nghiên cứu, hướng dẫn, giải quyết các khó khăn, vướng mắc về nâng công suất mỏ vật liệu; báo cáo đánh giá tác động môi trường; khai thác đất, đá tận dụng từ nền đường đào... theo đúng quy định; chủ trì thành lập 5 Đoàn kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo đúng Nghị quyết số 60/NQ-CP và quy định của pháp luật, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 15/8/2021.

Bộ Xây dựng khẩn trương xem xét, xử lý các kiến nghị giá cả vật liệu xây dựng, giá thép, có văn bản hướng dẫn kịp thời theo quy định.

Chứng khoán tiếp tục bị bán tháo, giới đầu tư choáng vángChứng khoán tiếp tục bị bán tháo, giới đầu tư choáng váng
Lukoil mua nhiều tài sản dầu khí ở nước ngoàiLukoil mua nhiều tài sản dầu khí ở nước ngoài
Big Oil bán tài sản 140 tỷBig Oil bán tài sản 140 tỷ
Lách luật để đầu tư nhận lãi gấp 3 - 4 lần lãi suất ngân hàng: Cẩn trọng!Lách luật để đầu tư nhận lãi gấp 3 - 4 lần lãi suất ngân hàng: Cẩn trọng!
Thái Lan là Thái Lan là "đối thủ" đáng gờm trong thu hút đầu tư

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,600 ▲350K 74,550 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,500 ▲350K 74,450 ▲350K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
TPHCM - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Hà Nội - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Miền Tây - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 82.600 ▲600K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.250 ▲350K 74.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.290 ▲260K 55.690 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.070 ▲200K 43.470 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.560 ▲150K 30.960 ▲150K
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲20K 7,530 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲20K 7,520 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,600 ▲600K 84,800 ▲500K
SJC 5c 82,600 ▲600K 84,820 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,600 ▲600K 84,830 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,300 ▲200K 75,000 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,300 ▲200K 75,100 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 73,100 ▲200K 74,200 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,465 ▲198K 73,465 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,111 ▲136K 50,611 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,594 ▲83K 31,094 ▲83K
Cập nhật: 26/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,269 16,369 16,819
CAD 18,289 18,389 18,939
CHF 27,273 27,378 28,178
CNY - 3,454 3,564
DKK - 3,591 3,721
EUR #26,686 26,721 27,981
GBP 31,265 31,315 32,275
HKD 3,159 3,174 3,309
JPY 159.42 159.42 167.37
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,842 14,892 15,409
SEK - 2,276 2,386
SGD 18,166 18,266 18,996
THB 631.05 675.39 699.05
USD #25,110 25,110 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25145 25145 25458
AUD 16348 16398 16903
CAD 18365 18415 18866
CHF 27510 27560 28122
CNY 0 3462.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26938 26988 27698
GBP 31441 31491 32159
HKD 0 3140 0
JPY 160.9 161.4 165.91
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0327 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14921 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19044
THB 0 645 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8450000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 11:00