Thái Lan là "đối thủ" đáng gờm trong thu hút đầu tư

13:46 | 07/07/2021

542 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vừa qua, Ủy ban đầu tư Thái Lan đã phê duyệt xúc tiến đầu tư trong lĩnh vực năng lượng cho 5 doanh nghiệp lớn với tổng giá trị đầu tư 49,911 triệu Bạt, bao gồm các dịch vụ tiện ích và dịch vụ phát điện cơ bản, điện và hơi nước.

Các doanh nghiệp mới được phế duyệt đầu tư gồm: Hin Kong Power Co., Ltd., Cogeneration Power Generation Business giá trị đầu tư 32,5 tỷ Bạt, nhà máy sản xuất điện bằng khí đốt tự nhiên tại Ratchaburi, công suất 1.540 megawatt; B.Grimm Power (Angthong) 2 Co., Ltd, nhà máy sản xuất điện hơi nước và đường ống dẫn khí đốt tự nhiên, giá trị đầu tư 5,3 tỷ Bạt, công suất 145 megawatt điện và 30 tấn hơi nước/giờ, vị trí dự án tại tỉnh AngThong; B.Grimm Power (Angthong) 3 Co., Ltd, giá trị đầu tư 5,2 tỷ Bạt, công suất 145 megawatt, dự án đặt tại Khu công nghiệp Thái Lan, tỉnh Ang Thong; Công ty TNHH TOP SPP sản xuất điện và hơi nước tại Chonburi, trị giá xấp xỉ 4,35 tỷ Bạt, công suất 120 megawatt điện và 2944,2 tấn hơi nước/giờ.

Thái Lan là
Thái Lan đang dẫn đầu khu vực Đông Nam Á trong đầu tư năng lượng sạch.

Đặc biệt là Công ty Toyobo Indorama Advance Fibers Co., Ltd sẽ sản xuất các loại sợi Filament dùng làm nguyên liệu sản xuất túi khí ô tô án tại Khu công nghiệp Map Ta Phut, tỉnh Rayong - giá trị đầu tư 2,6 tỷ Bạt với sản lượng 9.300 tấn.

Chính phủ Thái Lan cũng đặt mục tiêu thu hút đầu tư hơn 300 tỷ THB (trên 9,6 tỷ USD) vào Hành lang Kinh tế phía Đông (EEC) cả năm 2021. Theo đó, EEC trải dài trên ba tỉnh với tổng diện tích 48 km2 và mục tiêu đầu tư chủ yếu vào các lĩnh vực công nghệ cao như: ô tô, thiết bị điện tử thông minh, y tế, du lịch, sản xuất nông nghiệp, công nghệ sinh học, công nghệ sinh hóa, thực phẩm, rô bốt công nghiệp, logistics, nhiên liệu sinh khối, sản phẩm kỹ thuật số và các sản phẩm được sử dụng trong quốc phòng và giáo dục.

Do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 nên cả năm 2020 EEC chỉ thu hút đầu tư 96 tỷ THB, chiếm 46% số đơn đầu tư nộp cho Ban Đầu tư Thái Lan. Sự phục hồi kinh tế toàn cầu dự kiến sẽ thúc đẩy đầu tư vào EEC nửa cuối năm 2021. EEC có kế hoạch bắt đầu đầu tư vào xe điện (EV) vào năm 2021 và 2022, tập trung vào trạm sạc, động cơ điện và pin cũng như phần mềm liên quan.

Hiện nay, Foxconn Electronics có trụ sở tại Đài Loan vào tháng 5/2021 đã ký Biên bản ghi nhớ (MOU) với PTT Thái Lan để hợp tác sản xuất các phụ tùng EV cho thị trường nội địa. Evlomo có trụ sở tại Hoa Kỳ và Rojana Industrial Park Plc có trụ sở tại Thái Lan sẽ thành lập một liên doanh đầu tư 1,06 tỷ USD để thiết lập hệ thống lưu trữ pin 8GW tại tỉnh Chonburi.

Với sự nỗ lực tăng cường thu hút đầu tư trong nửa cuối năm 2021, Thái Lan đang trở thành một trong những đối thủ đáng gờm của Việt Nam trong làn sóng dịch chuyển đầu tư thế giới trong khu vực Đông Nam Á.

Thái Lan vật lộn làn sóng Covid-19 thứ 3, Bangkok như Thái Lan vật lộn làn sóng Covid-19 thứ 3, Bangkok như "quả bom chực nổ"
“Tuần hàng Việt Nam” lần thứ 5 tại Thái Lan “Tuần hàng Việt Nam” lần thứ 5 tại Thái Lan
Thị trường phân bón Thái Lan tăng trưởng kép trong giai đoạn 2021-2026 Thị trường phân bón Thái Lan tăng trưởng kép trong giai đoạn 2021-2026

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 02:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 02:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 02:45