Thị trường phân bón Thái Lan tăng trưởng kép trong giai đoạn 2021-2026

19:00 | 28/06/2021

1,040 lượt xem
|
(PetroTimes) - Thị trường Phân bón Thái Lan được dự báo sẽ chứng kiến ​​tốc độ tăng trưởng kép hàng năm là 4,3% trong giai đoạn dự báo (2021-2026).
Thị trường phân bón Thái Lan tăng trưởng kép trong giai đoạn 2021-2026

Đại dịch Covid-19 có tác động trực tiếp và tiêu cực đến chuỗi giá trị của thị trường phân bón. Việc chính phủ Thái Lan thực hiện các biện pháp phong tỏa để phòng chống sự lây lan của dịch bệnh đã khiến hệ thống giao thông bị ảnh hưởng. Điều này đã dẫn đến việc các nhà sản xuất phải sử dụng nguồn nguyên liệu thô dự trữ khẩn cấp để tiếp tục sản xuất.

Thị trường được kỳ vọng sẽ tăng trưởng sau năm 2021 với nhu cầu về phân bón gia tăng do điều kiện kinh tế được cải thiện. Tỷ lệ người nông dân áp dụng công nghệ mới ngày càng tăng, năng suất nông nghiệp tăng, dân số đất nước ngày càng tăng là một trong những yếu tố chính thúc đẩy thị trường phân bón Thái Lan.

Tiêu thụ phân bón tổng hợp tại Thái Lan đã giảm trong thời gian gần đây. Ví dụ, theo IFASTAT, tiêu thụ phân đạm dưới dạng urê là 739,5 nghìn tấn trong năm 2016, giảm xuống còn 705,2 nghìn tấn vào năm 2017. Mặc dù diện tích canh tác hữu cơ trong nước ngày càng tăng, nhưng những thách thức trong việc sử dụng phân bón sinh học và phân hữu cơ vẫn khiến người nông dân ưa chuộng phân tổng hợp hoặc phân hóa học.

Mặc dù diện tích đất nông nghiệp của quốc gia Đông Nam Á không thay đổi, vẫn ở mức 22,1 triệu ha vào năm 2018; năng suất nông nghiệp ở Thái Lan đang tăng lên hàng năm. Theo FAOSTAT, tổng sản lượng nông nghiệp của cả nước là 184,5 triệu tấn vào năm 2016, đã đạt 231,7 triệu tấn vào năm 2019. Mức tăng % này trong sản xuất nông nghiệp trong nước chủ yếu là do việc áp dụng nhiều loại nông sản khác nhau và công nghệ bao gồm cả phân bón.

Nước này cũng đang có kế hoạch thúc đẩy năng suất nông nghiệp thông qua Đề án phát triển quốc gia "Nông nghiệp 4.0". Thông qua chương trình này, chính phủ Thái Lan đang cố gắng tăng diện tích trồng trên mỗi rai (0,16 ha) bằng cách giảm bớt sự kém hiệu quả. Chính phủ Thái Lan cũng cấp trợ cấp cho nông dân trồng lúa, đồng thời phân bổ 402,5 triệu USD cho mức giá tối thiểu đối với cây cọ, ở mức 0,12 USD/kg.

Việc sản xuất nông nghiệp ngày càng tăng với các chương trình khác nhau của chính phủ, nhu cầu về phân bón trong nước dự kiến ​​sẽ tiếp tục tăng.

Thái Lan đang quảng bá mình là trung tâm nông nghiệp hữu cơ và kinh doanh trong ASEAN. Theo thống kê của FiBL, diện tích canh tác hữu cơ ở nước này là 57,2 nghìn ha vào năm 2016, tăng 66,1% và đạt 95,1 nghìn ha vào năm 2018.

Chính phủ Thái Lan đã thiết kế một kế hoạch 5 năm vào năm 2020 để thúc đẩy canh tác hữu cơ tại đất nước này, trong đó chính phủ cũng hỗ trợ phát triển và tiếp thị các sản phẩm hữu cơ.

Chính phủ Thái Lan đang kỳ vọng tốc độ tăng trưởng 10% hàng năm cho thị trường sản phẩm hữu cơ. Việc tăng cường canh tác hữu cơ đã dẫn đến việc giảm sử dụng phân bón tổng hợp hoặc hóa học. Theo IFASTAT, lượng tiêu thụ phân đạm ở dạng urê là 739,5 nghìn tấn trong năm 2016, giảm xuống còn 705,2 nghìn tấn vào năm 2017. Việc trồng trọt hữu cơ đang phát triển trong nước có thể sẽ kìm hãm sự tăng trưởng của thị trường phân bón ở Thái Lan. Tuy nhiên, có một số thách thức như nhận thức chưa cao, thời hạn sử dụng phân bón hữu cơ và phân bón sinh học còn thấp khiến người nông dân ưa chuộng sử dụng phân bón tổng hợp trong nước.

Bình An

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 05/11/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,620 14,820
Miếng SJC Nghệ An 14,620 14,820
Miếng SJC Thái Bình 14,620 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,520 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,520 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,520 14,820
NL 99.99 13,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850
Trang sức 99.9 13,840 14,810
Trang sức 99.99 13,850 14,820
Cập nhật: 05/11/2025 07:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,462 14,822
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,462 14,823
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 1,459
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 146
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 1,449
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 143,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 108,836
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 98,692
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 88,548
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 84,635
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 60,579
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Cập nhật: 05/11/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16559 16827 17405
CAD 18167 18443 19059
CHF 31901 32282 32931
CNY 0 3470 3830
EUR 29649 29920 30947
GBP 33593 33981 34906
HKD 0 3255 3456
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14585 15175
SGD 19622 19903 20427
THB 724 788 841
USD (1,2) 26054 0 0
USD (5,10,20) 26095 0 0
USD (50,100) 26124 26143 26349
Cập nhật: 05/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,124 26,124 26,349
USD(1-2-5) 25,080 - -
USD(10-20) 25,080 - -
EUR 29,899 29,923 31,062
JPY 167.52 167.82 174.85
GBP 34,162 34,254 35,057
AUD 16,950 17,011 17,459
CAD 18,416 18,475 19,005
CHF 32,217 32,317 33,000
SGD 19,784 19,846 20,463
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.94 17.67 18.97
THB 773.17 782.72 833.53
NZD 14,697 14,833 15,186
SEK - 2,733 2,813
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,557 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,867.93 - 6,582.97
TWD 771.03 - 928.51
SAR - 6,919.74 7,244.92
KWD - 83,571 88,446
Cập nhật: 05/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 29,686 29,805 30,934
GBP 33,890 34,026 35,007
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,916 32,044 32,938
JPY 166.54 167.21 174.19
AUD 16,847 16,915 17,463
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 786 789 825
CAD 18,359 18,433 18,967
NZD 14,726 15,225
KRW 17.60 19.26
Cập nhật: 05/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26171 26171 26349
AUD 16740 16840 17768
CAD 18350 18450 19466
CHF 32138 32168 33750
CNY 0 3659.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29817 29847 31570
GBP 33865 33915 35678
HKD 0 3390 0
JPY 168 168.5 179.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14698 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19774 19904 20632
THB 0 753.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 05/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 05/11/2025 07:00