Lách luật để đầu tư nhận lãi gấp 3 - 4 lần lãi suất ngân hàng: Cẩn trọng!

10:20 | 08/07/2021

191 lượt xem
|
Song song với việc nhận lãi suất cao, nhà đầu tư cũng cần cẩn trọng trước rủi ro của trái phiếu doanh nghiệp, đặc biệt là những cá nhân chưa đủ điều kiện nhưng muốn tham gia thị trường này.

Rủi ro từ trái phiếu không có tài sản đảm bảo

Ông Nguyễn Thế Minh, Giám đốc Phân tích Công ty Chứng khoán Yuanta Việt Nam, nhìn nhận một rủi ro trên thị trường trái phiếu doanh nghiệp là nhiều nhà đầu tư cá nhân chỉ quan tâm đến lãi suất, ưa thích mức lãi cao, kỳ hạn ngắn. Trong thực tế, nhiều doanh nghiệp đang phát hành trái phiếu với lãi suất rất cao nhưng chỉ thế chấp bằng cổ phiếu chưa niêm yết hay không có tài sản đảm bảo.

"Nhà đầu tư cá nhân phải chấp nhận rủi ro lớn khi mua những trái phiếu như vậy. Bản thân doanh nghiệp phải trả lãi suất cao vì không có tài sản bảo đảm", chuyên gia chứng khoán này bình luận.

Theo thống kê của SSI Research, tổng số lượng trái phiếu doanh nghiệp phát hành trong quý I là 37.400 tỷ đồng. Trong số này có tới 41% lượng trái phiếu phát hành không có tài sản bảo đảm, chiếm tỷ lệ cao nhất. 35% trái phiếu được đảm bảo bằng bất động sản hoặc tài sản hữu hình, 24% còn lại được đảm bảo một phần hoặc toàn bộ bằng cổ phiếu.

Lách luật để đầu tư nhận lãi gấp 3 - 4 lần lãi suất ngân hàng: Cẩn trọng! - 1
Lượng trái phiếu doanh nghiệp phát hành không có tài sản đảm bảo chiếm tỷ trọng lớn nhất (Ảnh: SSI Research).

Song song đó, ông Minh cũng cho rằng nếu tài sản đảm bảo của trái phiếu là cổ phiếu chưa được niêm yết, nhà đầu tư cá nhân cũng đối diện rủi ro vì không thể biết được mức định giá trong hồ sơ phát hành có chính xác hay không. Ngoài ra, cổ phiếu chưa niêm yết cũng có thanh khoản không cao.

Một vấn đề khác là thị trường trái phiếu đang thiếu các tổ chức xếp hạng tín nhiệm với doanh nghiệp phát hành. Sự thiếu vắng này dẫn đến nguy cơ nhà đầu tư cá nhân thiếu thông tin để ra quyết định.

Giám đốc Môi giới Hội sở Công ty Chứng khoán Mirae Asset Huỳnh Minh Tuấn cũng đồng quan điểm về lỗ hổng thiếu hụt các đơn vị xếp hạng tín nhiệm trong nước như Moody's, S&P trên thị trường quốc tế. Nhiều nhà đầu tư cá nhân không đủ khả năng để thẩm định về khả năng trả nợ của doanh nghiệp.

Tại Việt Nam, Bộ Tài chính mới chỉ cấp phép cho 2 đơn vị trong nước cung cấp dịch vụ xếp hạng tín nhiệm. Đến giữa tháng 5 vừa qua mới là lần đầu tiên một doanh nghiệp công bố mức xếp hạng tín nhiệm rộng rãi với công chúng do một đơn vị trong nước đánh giá.

Tự chịu trách nhiệm về quyết định đầu tư

Để hạn chế rủi ro với nhà đầu tư cá nhân, Nghị định 153 có hiệu lực từ ngày 1/1/2021 đã quy định đối tượng mua trái phiếu phát hành riêng lẻ phải là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. Trên thực tế, lượng trái phiếu được các cá nhân mua vào đã ngay lập tức giảm mạnh sau khung pháp lý mới.

Thống kê của SSI Research cho biết nhà đầu tư cá nhân mua vào 1.529 tỷ đồng trái phiếu doanh nghiệp trên thị trường sơ cấp trong quý I, chỉ bằng 16% so với cùng kỳ 2020. Tỷ trọng đầu tư của cá nhân vào trái phiếu theo đó sụt giảm từ gần 20% xuống còn 4% trong 3 tháng đầu năm nay.

Trong khi đó, lượng trái phiếu phát hành ra công chúng tăng mạnh lên gần 7.000 tỷ đồng trong quý I. Con số này tương đương gần 19% tổng lượng phát hành trên toàn thị trường, cao hơn nhiều mức bình quân chỉ 5% của cả năm 2020. Nhóm phân tích của SSI nhận định các doanh nghiệp niêm yết tuân thủ chuẩn mực tăng cường lựa chọn phát hành trái phiếu ra công chúng để có thể dễ tiếp cận hơn nguồn tiền đầu tư của cá nhân.

Lách luật để đầu tư nhận lãi gấp 3 - 4 lần lãi suất ngân hàng: Cẩn trọng! - 2
Nhà đầu tư cá nhân chỉ còn chiếm tỷ trọng nhỏ trên thị trường trái phiếu sau quy định mới (Ảnh: SSI Research).

Ông Nguyễn Hoàng Dương, Phó Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính của Bộ Tài chính, cho rằng lượng trái phiếu doanh nghiệp phát hành ra công chúng là tín hiệu tốt. Để phát hành trái phiếu ra công chúng, doanh nghiệp phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép và thường là các công ty đại chúng có quy mô, tình hình tài chính lành mạnh, tuân thủ chuẩn mực công bố thông tin ở mức cao.

Cơ quan quản lý chỉ lo ngại tình trạng trước đây khi nhiều cá nhân tham gia mua trái phiếu phát hành riêng lẻ vì lãi suất cao dù không có đủ thông tin, kiến thức đầu tư. Với quy định mới, có thể yên tâm phần nào vì chỉ nhà đầu tư chuyên nghiệp mới có thể giao dịch trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ. Nhóm này phải tự đánh giá, nhận diện rủi ro trên thị trường.

Ông Dương chia sẻ với Dân trí cá nhân chưa đủ điều kiện nhưng vẫn tìm cách lách quy định để trở thành nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp nhằm mục đích tham gia thị trường trái phiếu phải chịu trách nhiệm với quyết định đầu tư của mình. Cơ quan quản lý Nhà nước luôn theo dõi, giám sát thị trường, yêu cầu doanh nghiệp công bố thông tin đầy đủ.

Bộ Tài chính cũng có lộ trình thiết lập thị trường giao dịch thứ cấp với trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội được giao nhiệm vụ nghiên cứu, lựa chọn mô hình tổ chức phù hợp.

Thị trường này khi ra đời sẽ giúp thị trường trái phiếu có thanh khoản cao hơn. Cơ quan quản lý cũng dễ dàng hơn trong việc nắm bắt đầy đủ thông tin giao dịch để quản lý, giám sát.

Theo Dân trí

Tin tức kinh tế ngày 7/7: Vietnam Airlines được hỗ trợ vay 4.000 tỉ đồng từ 3 ngân hàngTin tức kinh tế ngày 7/7: Vietnam Airlines được hỗ trợ vay 4.000 tỉ đồng từ 3 ngân hàng
Tin tức kinh tế ngày 6/7: Covid-19 làm giảm 1% thu nhập bình quân của người dânTin tức kinh tế ngày 6/7: Covid-19 làm giảm 1% thu nhập bình quân của người dân
Ngân hàng báo lãi đậm nhờ đâu?Ngân hàng báo lãi đậm nhờ đâu?
Lãi suất ngân hàng - Những quan điểm trái chiềuLãi suất ngân hàng - Những quan điểm trái chiều
Chân dung các Bí thư Tỉnh ủy xuất thân từ ngành ngân hàngChân dung các Bí thư Tỉnh ủy xuất thân từ ngành ngân hàng
Tiền tạm thời nhàn rỗi của Quỹ vắc xin gửi ở 4 ngân hàng lớnTiền tạm thời nhàn rỗi của Quỹ vắc xin gửi ở 4 ngân hàng lớn

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Hà Nội - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đà Nẵng - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Miền Tây - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Tây Nguyên - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Cập nhật: 15/10/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 ▲310K 14,790 ▲190K
Trang sức 99.9 14,530 ▲310K 14,780 ▲190K
NL 99.99 14,540 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Nghệ An 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Hà Nội 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Cập nhật: 15/10/2025 19:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 ▼1295K 14,802 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 ▼1295K 14,803 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 ▲19K 1,464 ▲19K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 ▲19K 1,465 ▲19K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▲1279K 1,449 ▲1306K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲1881K 143,465 ▲1881K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▲1425K 108,836 ▲1425K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▲90293K 98,692 ▲97718K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▲1159K 88,548 ▲1159K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▲1108K 84,635 ▲1108K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▲792K 60,579 ▲792K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cập nhật: 15/10/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 15/10/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 15/10/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 15/10/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 19:00