Lách luật để đầu tư nhận lãi gấp 3 - 4 lần lãi suất ngân hàng: Cẩn trọng!

10:20 | 08/07/2021

187 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Song song với việc nhận lãi suất cao, nhà đầu tư cũng cần cẩn trọng trước rủi ro của trái phiếu doanh nghiệp, đặc biệt là những cá nhân chưa đủ điều kiện nhưng muốn tham gia thị trường này.

Rủi ro từ trái phiếu không có tài sản đảm bảo

Ông Nguyễn Thế Minh, Giám đốc Phân tích Công ty Chứng khoán Yuanta Việt Nam, nhìn nhận một rủi ro trên thị trường trái phiếu doanh nghiệp là nhiều nhà đầu tư cá nhân chỉ quan tâm đến lãi suất, ưa thích mức lãi cao, kỳ hạn ngắn. Trong thực tế, nhiều doanh nghiệp đang phát hành trái phiếu với lãi suất rất cao nhưng chỉ thế chấp bằng cổ phiếu chưa niêm yết hay không có tài sản đảm bảo.

"Nhà đầu tư cá nhân phải chấp nhận rủi ro lớn khi mua những trái phiếu như vậy. Bản thân doanh nghiệp phải trả lãi suất cao vì không có tài sản bảo đảm", chuyên gia chứng khoán này bình luận.

Theo thống kê của SSI Research, tổng số lượng trái phiếu doanh nghiệp phát hành trong quý I là 37.400 tỷ đồng. Trong số này có tới 41% lượng trái phiếu phát hành không có tài sản bảo đảm, chiếm tỷ lệ cao nhất. 35% trái phiếu được đảm bảo bằng bất động sản hoặc tài sản hữu hình, 24% còn lại được đảm bảo một phần hoặc toàn bộ bằng cổ phiếu.

Lách luật để đầu tư nhận lãi gấp 3 - 4 lần lãi suất ngân hàng: Cẩn trọng! - 1
Lượng trái phiếu doanh nghiệp phát hành không có tài sản đảm bảo chiếm tỷ trọng lớn nhất (Ảnh: SSI Research).

Song song đó, ông Minh cũng cho rằng nếu tài sản đảm bảo của trái phiếu là cổ phiếu chưa được niêm yết, nhà đầu tư cá nhân cũng đối diện rủi ro vì không thể biết được mức định giá trong hồ sơ phát hành có chính xác hay không. Ngoài ra, cổ phiếu chưa niêm yết cũng có thanh khoản không cao.

Một vấn đề khác là thị trường trái phiếu đang thiếu các tổ chức xếp hạng tín nhiệm với doanh nghiệp phát hành. Sự thiếu vắng này dẫn đến nguy cơ nhà đầu tư cá nhân thiếu thông tin để ra quyết định.

Giám đốc Môi giới Hội sở Công ty Chứng khoán Mirae Asset Huỳnh Minh Tuấn cũng đồng quan điểm về lỗ hổng thiếu hụt các đơn vị xếp hạng tín nhiệm trong nước như Moody's, S&P trên thị trường quốc tế. Nhiều nhà đầu tư cá nhân không đủ khả năng để thẩm định về khả năng trả nợ của doanh nghiệp.

Tại Việt Nam, Bộ Tài chính mới chỉ cấp phép cho 2 đơn vị trong nước cung cấp dịch vụ xếp hạng tín nhiệm. Đến giữa tháng 5 vừa qua mới là lần đầu tiên một doanh nghiệp công bố mức xếp hạng tín nhiệm rộng rãi với công chúng do một đơn vị trong nước đánh giá.

Tự chịu trách nhiệm về quyết định đầu tư

Để hạn chế rủi ro với nhà đầu tư cá nhân, Nghị định 153 có hiệu lực từ ngày 1/1/2021 đã quy định đối tượng mua trái phiếu phát hành riêng lẻ phải là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. Trên thực tế, lượng trái phiếu được các cá nhân mua vào đã ngay lập tức giảm mạnh sau khung pháp lý mới.

Thống kê của SSI Research cho biết nhà đầu tư cá nhân mua vào 1.529 tỷ đồng trái phiếu doanh nghiệp trên thị trường sơ cấp trong quý I, chỉ bằng 16% so với cùng kỳ 2020. Tỷ trọng đầu tư của cá nhân vào trái phiếu theo đó sụt giảm từ gần 20% xuống còn 4% trong 3 tháng đầu năm nay.

Trong khi đó, lượng trái phiếu phát hành ra công chúng tăng mạnh lên gần 7.000 tỷ đồng trong quý I. Con số này tương đương gần 19% tổng lượng phát hành trên toàn thị trường, cao hơn nhiều mức bình quân chỉ 5% của cả năm 2020. Nhóm phân tích của SSI nhận định các doanh nghiệp niêm yết tuân thủ chuẩn mực tăng cường lựa chọn phát hành trái phiếu ra công chúng để có thể dễ tiếp cận hơn nguồn tiền đầu tư của cá nhân.

Lách luật để đầu tư nhận lãi gấp 3 - 4 lần lãi suất ngân hàng: Cẩn trọng! - 2
Nhà đầu tư cá nhân chỉ còn chiếm tỷ trọng nhỏ trên thị trường trái phiếu sau quy định mới (Ảnh: SSI Research).

Ông Nguyễn Hoàng Dương, Phó Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính của Bộ Tài chính, cho rằng lượng trái phiếu doanh nghiệp phát hành ra công chúng là tín hiệu tốt. Để phát hành trái phiếu ra công chúng, doanh nghiệp phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép và thường là các công ty đại chúng có quy mô, tình hình tài chính lành mạnh, tuân thủ chuẩn mực công bố thông tin ở mức cao.

Cơ quan quản lý chỉ lo ngại tình trạng trước đây khi nhiều cá nhân tham gia mua trái phiếu phát hành riêng lẻ vì lãi suất cao dù không có đủ thông tin, kiến thức đầu tư. Với quy định mới, có thể yên tâm phần nào vì chỉ nhà đầu tư chuyên nghiệp mới có thể giao dịch trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ. Nhóm này phải tự đánh giá, nhận diện rủi ro trên thị trường.

Ông Dương chia sẻ với Dân trí cá nhân chưa đủ điều kiện nhưng vẫn tìm cách lách quy định để trở thành nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp nhằm mục đích tham gia thị trường trái phiếu phải chịu trách nhiệm với quyết định đầu tư của mình. Cơ quan quản lý Nhà nước luôn theo dõi, giám sát thị trường, yêu cầu doanh nghiệp công bố thông tin đầy đủ.

Bộ Tài chính cũng có lộ trình thiết lập thị trường giao dịch thứ cấp với trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội được giao nhiệm vụ nghiên cứu, lựa chọn mô hình tổ chức phù hợp.

Thị trường này khi ra đời sẽ giúp thị trường trái phiếu có thanh khoản cao hơn. Cơ quan quản lý cũng dễ dàng hơn trong việc nắm bắt đầy đủ thông tin giao dịch để quản lý, giám sát.

Theo Dân trí

Tin tức kinh tế ngày 7/7: Vietnam Airlines được hỗ trợ vay 4.000 tỉ đồng từ 3 ngân hàngTin tức kinh tế ngày 7/7: Vietnam Airlines được hỗ trợ vay 4.000 tỉ đồng từ 3 ngân hàng
Tin tức kinh tế ngày 6/7: Covid-19 làm giảm 1% thu nhập bình quân của người dânTin tức kinh tế ngày 6/7: Covid-19 làm giảm 1% thu nhập bình quân của người dân
Ngân hàng báo lãi đậm nhờ đâu?Ngân hàng báo lãi đậm nhờ đâu?
Lãi suất ngân hàng - Những quan điểm trái chiềuLãi suất ngân hàng - Những quan điểm trái chiều
Chân dung các Bí thư Tỉnh ủy xuất thân từ ngành ngân hàngChân dung các Bí thư Tỉnh ủy xuất thân từ ngành ngân hàng
Tiền tạm thời nhàn rỗi của Quỹ vắc xin gửi ở 4 ngân hàng lớnTiền tạm thời nhàn rỗi của Quỹ vắc xin gửi ở 4 ngân hàng lớn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,400 117,700
AVPL/SJC HCM 115,400 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,400 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 06/06/2025 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 ▲300K 113.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 ▲300K 113.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 ▲300K 112.990 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 ▲290K 112.760 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 ▲220K 85.500 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 ▲170K 66.720 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 ▲120K 47.490 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 ▲270K 104.340 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 ▲180K 69.570 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 ▲190K 74.120 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 ▲200K 77.530 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 ▲120K 42.830 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 ▲90K 37.700 ▲90K
Cập nhật: 06/06/2025 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 06/06/2025 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16400 16668 17247
CAD 18533 18810 19429
CHF 31112 31490 32141
CNY 0 3530 3670
EUR 29177 29447 30474
GBP 34559 34951 35891
HKD 0 3191 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15409 15998
SGD 19711 19993 20510
THB 713 777 830
USD (1,2) 25803 0 0
USD (5,10,20) 25843 0 0
USD (50,100) 25871 25905 26241
Cập nhật: 06/06/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,930 35,024 35,959
HKD 3,263 3,272 3,371
CHF 31,306 31,404 32,277
JPY 177.68 178 185.94
THB 762 771.41 825.07
AUD 16,733 16,794 17,247
CAD 18,815 18,875 19,385
SGD 19,921 19,983 20,615
SEK - 2,677 2,770
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,544 2,633
CNY - 3,593 3,691
RUB - - -
NZD 15,418 15,562 16,016
KRW 17.84 - 19.98
EUR 29,382 29,406 30,658
TWD 786.34 - 951.34
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,666 88,008
XAU - - -
Cập nhật: 06/06/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 06/06/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25885 25885 26235
AUD 16613 16713 17281
CAD 18726 18826 19381
CHF 31371 31401 32287
CNY 0 3594.8 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29487 29587 30359
GBP 34888 34938 36049
HKD 0 3270 0
JPY 177.83 178.83 185.35
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15554 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19877 20007 20738
THB 0 742.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11100000 11100000 11750000
XBJ 10800000 10800000 11750000
Cập nhật: 06/06/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,241
USD20 25,890 25,940 26,241
USD1 25,890 25,940 26,241
AUD 16,665 16,815 17,886
EUR 29,536 29,686 30,862
CAD 18,671 18,771 20,088
SGD 19,960 20,110 20,586
JPY 178.31 179.81 184.46
GBP 34,982 35,132 35,930
XAU 11,538,000 0 11,772,000
CNY 0 3,481 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/06/2025 09:45