Lãi suất ngân hàng - Những quan điểm trái chiều

06:50 | 06/07/2021

534 lượt xem
|
(PetroTimes) - Trong bối cảnh lãi suất tiền gửi đang ở mức thấp nhất của nhiều năm, dòng vốn vào ngân hàng thương mại (NHTM) chậm lại, song Hiệp hội Các nhà đầu tư tài chính Việt Nam (VAFI) mới đây lại đề xuất đưa lãi suất tiền gửi về 0%, gây tranh cãi mạnh mẽ.
Lãi suất ngân hàng - Những quan điểm trái chiều
Ảnh minh hoạ

Theo công bố trên website chính thức của các NHTM, lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm vẫn được giữ ổn định ở mức thấp. Mặt bằng lãi suất tiền gửi hiện thấp hơn thời điểm trước khi dịch Covid-19 xuất hiện khoảng 1,5-2%/năm.

Mức lãi suất huy động cao nhất đang được áp dụng tại Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB) là 8,2%/năm. Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB), Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank), Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam (MSB)... đang niêm yết lãi suất cao nhất trên 7%/năm.

Tuy nhiên, để được hưởng mức lãi suất đặc biệt này, người gửi tiền phải đáp ứng các điều kiện về số tiền gửi từ 200, 300 hoặc 500 tỉ đồng trở lên và kỳ hạn gửi từ 12-13 tháng. Với cùng kỳ hạn, nếu khoản tiền gửi không đáp ứng điều kiện số lượng tiền gửi, lãi suất chỉ trên 6%/năm.

Tại các NHTM khác, lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng phổ biến ở mức 5,1-6,8%/năm. Thậm chí lãi suất cuối kỳ cao nhất tại Techcombank cho khách hàng ưu tiên chỉ ở mức từ 4,5-4,9%/năm...

Nhận định về xu hướng lãi suất, đại diện một lãnh đạo NHTM cho rằng, trong ngắn hạn, lãi suất sẽ chưa tăng do thanh khoản vẫn rất dồi dào. Việc kiểm soát vĩ mô tốt đã tạo điều kiện cho lãi suất duy trì ở mức thấp. Nếu lạm phát tiếp tục được kiểm soát dưới 4% thì lãi suất như hiện nay là rất hợp lý.

Thống kê từ Ngân hàng Nhà nước cho thấy, đến cuối tháng 4-2021, tiền gửi của dân cư tăng 2,34% so với đầu năm, ở mức gần 5,3 triệu tỉ đồng, thấp hơn cùng kỳ năm 2020 là 3,37%. Đây là năm thứ tư liên tiếp, tốc độ tăng tiền gửi chậm lại.

Nhìn tổng thể, trong giai đoạn 2016-2020, nếu năm 2016 tăng trưởng tiền gửi của dân cư là 17,4%, năm 2017 chỉ còn 13,54% và liên tục giảm 4 năm sau đó. Đến năm 2020, con số này còn 6,46%. Điều này cho thấy người dân đang có xu hướng giảm gửi tiền vào ngân hàng.

Lãi suất ngân hàng - Những quan điểm trái chiều

Lãi suất huy động tại nhiều ngân hàng đều giảm 1,5-2%/năm so với trước thời điểm dịch Covid-19

Lãi suất tiền gửi của NHTM nằm trong vùng thấp là một phần nguyên nhân khiến dòng tiền chuyển hướng, chảy sang các kênh đầu tư khác như chứng khoán, bất động sản, trái phiếu doanh nghiệp, hay những kênh rủi ro cao như Forex, tiền ảo... TS Cấn Văn Lực - chuyên gia kinh tế trưởng Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) - từng đề cập vấn đề này khi lãi suất tiền gửi giảm, dòng tiền đổ vào các lĩnh vực khác tương đối nhanh.

Theo chuyên gia kinh tế, TS Nguyễn Trí Hiếu, hiện lãi suất huy động đã xuống sâu nhưng vẫn có thể tăng trong thời gian tới. Tăng trưởng tín dụng trong 5 tháng vừa qua tới 5,1% và mục tiêu 12% cho cả năm 2021 hoàn toàn đạt được. Khi muốn tăng trưởng tín dụng, các NHTM sẽ cần huy động vốn với lãi suất cao hơn. Vì thế, lãi suất tiền gửi sẽ đi lên trong thời gian tới.

Trước quan ngại nhiều doanh nghiệp, cá nhân đang khó khăn do dịch Covid-19, nếu không có trần lãi suất thì lãi suất ngân hàng có thể tăng nhanh, không hỗ trợ nền kinh tế, ông Hiếu cho rằng, trong nền kinh tế thị trường, lãi suất huy động là giá vốn và cần được điều tiết ổn định theo cung cầu của thị trường. “Do vậy, đã đến lúc bỏ trần lãi suất tiền gửi đến 6 tháng”, TS Nguyễn Trí Hiếu khẳng định.

Tuy nhiên mới đây, VAFI lại có đề xuất: Nền kinh tế Việt Nam đã có những tiền đề vững chắc để có thể thực hiện đưa dần lãi suất tiền gửi về mức 0%/năm. Mặt khác, theo VAFI, tiền gửi VND ngắn hạn và trung hạn ở Việt Nam đang ở mức 3,5-6,2%/năm là rất cao so với các nước, dẫn đến lãi suất cho vay cũng cao hơn, gây bất lợi lớn cho cộng đồng doanh nghiệp cũng như đông đảo người tiêu dùng thuộc đối tượng thu nhập thấp và trung bình.

Đánh giá về đề xuất của VAFI, giới chuyên gia khẳng định, lãi suất thấp và ổn định kinh tế vĩ mô là điều kiện tốt để hỗ trợ sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, cần phải xét trong điều kiện và bối cảnh cụ thể.

Lãi suất ngân hàng - Những quan điểm trái chiều
Lãi suất ngân hàng - Những quan điểm trái chiều

“Việc so sánh với lãi suất danh nghĩa quốc tế là khập khiễng bởi lẽ mức độ rủi ro của Việt Nam cao hơn so với đa số các nước trong khu vực. Theo quy luật, rủi ro cao thì lãi suất phải cao để bù đắp rủi ro. Thêm nữa, lạm phát của Việt Nam cao hơn nhiều so với thế giới và khu vực. Do đó, người dân có kỳ vọng gửi tiền vào ngân hàng, được hưởng lãi suất ít nhất là cao hơn tỷ lệ lạm phát để hưởng lãi suất dương”, TS Cấn Văn Lực phân tích.

TS Cấn Văn Lực cảnh báo: Nếu lãi suất tiền gửi quá thấp, người dân và doanh nghiệp sẽ mang tiền đi đầu tư vào những kênh khác, khi đó, NHTM vừa thiếu tiền gửi, vừa hứng chịu rủi ro thanh khoản, lại vừa thiếu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, tiêu dùng.

TS Nguyễn Trí Hiếu nhận định, trong vòng 10 năm tới, Việt Nam sẽ khó có điều kiện để đưa lãi suất về 0%. Do đó, thay vì giảm lãi suất xuống 0%, nên gỡ bỏ tất cả các rào cản về lãi suất, để lãi suất tự vận hành theo cung cầu của thị trường. Khi đó, Ngân hàng Nhà nước sẽ sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ như lãi suất tái chiết khấu, tái cấp vốn, thị trường mở (OMO), dự trữ bắt buộc để điều chỉnh lãi suất theo hướng mong muốn, thay vì dùng biện pháp hành chính là trần lãi suất như hiện nay.

“Ngân hàng Nhà nước nên để cho thị trường tự vận hành, không tìm cách khống chế lãi suất bởi mọi khống chế đều có thể tạo ra sự méo mó trên thị trường tài chính”, ông Hiếu nhận xét.

Năm 2016 tăng trưởng tiền gửi của dân cư là 17,4%, năm 2017 chỉ còn 13,54% và liên tục giảm 4 năm sau đó. Đến năm 2020, con số này còn 6,46%, cho thấy người dân đang có xu hướng giảm gửi tiền vào ngân hàng.

Minh Phương

Mời mua trái phiếu nhận lãi gần 20%/nămMời mua trái phiếu nhận lãi gần 20%/năm
Lãi suất trái phiếu Đông Á mới nổi phân hoá do Covid-19 tiếp tục khó đoán địnhLãi suất trái phiếu Đông Á mới nổi phân hoá do Covid-19 tiếp tục khó đoán định
Đưa lãi suất tiền gửi về 0%: Một đề xuất tưởng tượng trong phòng máy lạnh?Đưa lãi suất tiền gửi về 0%: Một đề xuất tưởng tượng trong phòng máy lạnh?

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Cập nhật: 16/10/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 ▲170K 14,910 ▲120K
Trang sức 99.9 14,700 ▲170K 14,900 ▲120K
NL 99.99 14,710 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Thái Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Nghệ An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Hà Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Cập nhật: 16/10/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 ▲1325K 14,912 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 ▲1325K 14,913 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 ▲17K 1,481 ▲17K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 ▲17K 1,482 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 ▲17K 1,466 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 ▲1684K 145,149 ▲1684K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 ▲1275K 110,111 ▲1275K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 ▲1156K 99,848 ▲1156K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 ▲1037K 89,585 ▲1037K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 ▲991K 85,626 ▲991K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 ▲709K 61,288 ▲709K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cập nhật: 16/10/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16606 16875 17454
CAD 18226 18502 19116
CHF 32414 32797 33446
CNY 0 3470 3830
EUR 30064 30338 31374
GBP 34570 34962 35904
HKD 0 3258 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14797 15386
SGD 19786 20068 20592
THB 725 788 841
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26190 26364
Cập nhật: 16/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,286 30,310 31,444
JPY 171.25 171.56 178.66
GBP 34,955 35,050 35,848
AUD 16,891 16,952 17,389
CAD 18,473 18,532 19,046
CHF 32,774 32,876 33,544
SGD 19,958 20,020 20,635
CNY - 3,650 3,745
HKD 3,339 3,349 3,430
KRW 17.2 17.94 19.25
THB 773.34 782.89 832.64
NZD 14,832 14,970 15,308
SEK - 2,742 2,820
DKK - 4,051 4,166
NOK - 2,577 2,650
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,839.54 - 6,546.59
TWD 778.47 - 936.84
SAR - 6,925.36 7,245.82
KWD - 84,051 88,835
Cập nhật: 16/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 16/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26160 26160 26364
AUD 16784 16884 17489
CAD 18406 18506 19111
CHF 32656 32686 33573
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30250 30280 31303
GBP 34882 34932 36043
HKD 0 3390 0
JPY 170.55 171.05 178.06
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14906 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19943 20073 20804
THB 0 753.6 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14710000 14710000 14910000
SBJ 14000000 14000000 14910000
Cập nhật: 16/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,162 26,212 26,364
USD20 26,162 26,212 26,364
USD1 26,162 26,212 26,364
AUD 16,818 16,918 18,032
EUR 30,364 30,364 31,678
CAD 18,356 18,456 19,767
SGD 20,018 20,168 20,735
JPY 171.25 172.75 177.36
GBP 34,914 35,064 35,832
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 22:00