Tin tức kinh tế ngày 22/9: Lãi suất cho vay bình quân còn 6,5-8,8%/năm

20:46 | 22/09/2025

33 lượt xem
|
(PetroTimes) - Lãi suất cho vay bình quân còn 6,5-8,8%/năm; Nhà đầu tư Hàn Quốc săn đón cổ phiếu Việt Nam; Vietnam Airlines muốn mua thêm 30 tàu bay thân rộng hơn 10 tỷ USD… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/9.
Tin tức kinh tế ngày 22/9: Lãi suất cho vay bình quân còn 6,5-8,8%/năm

Giá vàng trong nước tăng mạnh

Chiều nay (22/9), trên thị trường thế giới, đồng kim loại quý dao động quanh ngưỡng 3.725 USD/ounce, tăng mạnh tới 37 USD so với phiên sáng.

Chính vì vậy, giá vàng miếng SJC trong nước cũng đã điều chỉnh tăng mạnh thêm 600.000 đồng mỗi lượng so với phiên sáng.

Tính đến 16 giờ 20 tại Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn và Công ty Doji cùng niêm yết từ 131,6-133,6 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), còn Công ty Phú Quý thông báo giá vàng niêm yết từ 131-133,6 triệu đồng/lượng.

Cùng thời điểm trên, giá vàng tại Công ty Bảo Tín Minh Châu cũng tăng 600.000 đồng so với phiên trước, hiện doanh nghiệp này thông báo từ 127,8-130,8 triệu đồng/lượng.

Lãi suất cho vay bình quân còn 6,5-8,8%/năm

Thông tin từ Ngân hàng Nhà nước cho biết, tính đến ngày 22/9, lãi suất tiền gửi bằng VND bình quân của ngân hàng thương mại trong nước ở mức 0,2%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng; 3,3- 4,1%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng; 4,6-5,5%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng đến 12 tháng; 4,9-6,1%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ trên 12 tháng đến 24 tháng và 6,8-7,3%/năm đối với kỳ hạn trên 24 tháng.

Lãi suất tiền gửi USD của tổ chức tín dụng ở mức 0%/năm đối với tiền gửi của cá nhân và tổ chức.

Về lãi suất cho vay, lãi suất cho vay bình quân của ngân hàng thương mại trong nước đối với các khoản cho vay mới và cũ còn dư nợ ở mức 6,5-8,8%/năm. Lãi suất cho vay ngắn hạn bình quân bằng VND đối với lĩnh vực ưu tiên khoảng 3,9%/năm, thấp hơn mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa theo quy định của Ngân hàng Nhà nước (4%/năm).

Lãi suất cho vay USD bình quân của ngân hàng thương mại trong nước đối với các khoản cho vay mới và cũ còn dư nợ ở mức 4,0-5,0%/năm.

Theo số liệu của Ngân hàng Nhà nước, tín dụng tăng trưởng tích cực so với các năm gần đây, đến ngày 29/8/2025, dư nợ tín dụng toàn nền kinh tế đạt 17,46 triệu tỷ đồng, tăng 11,82% so với cuối năm 2024.

Nhà đầu tư Hàn Quốc săn đón cổ phiếu Việt Nam

Trong bối cảnh thị trường chứng khoán Hàn Quốc giậm chân tại chỗ, dòng tiền từ các nhà đầu tư Hàn Quốc đang đổ mạnh vào Việt Nam, phản ánh sự lạc quan ngày càng tăng về nền kinh tế đầy tiềm năng này.

Theo dữ liệu mới nhất từ Trung tâm Lưu ký chứng khoán Hàn Quốc (KSD), dư nợ đầu tư của các nhà đầu tư Hàn Quốc vào cổ phiếu Việt Nam đã tăng 22,1%, đạt mức 290,3 triệu USD tính đến ngày 2-9.

Động lực chính cho xu hướng này là quỹ hoán đổi danh mục (ETF) ACE Vietnam VN30 (Synth). Quỹ ETF duy nhất niêm yết tại Hàn Quốc theo dõi các cổ phiếu blue-chip của Việt Nam đã thu hút 3,9 tỉ won (2,8 triệu USD) trong tháng 8 và tiếp tục nhận thêm 1,4 tỉ won chỉ trong hai ngày đầu tháng 9.

Sức hút của thị trường chứng khoán Việt Nam đến từ hai yếu tố chính. Các nhà đầu tư Hàn Quốc đặt niềm tin vào tốc độ tăng trưởng kinh tế ấn tượng của Việt Nam.

Khả năng Việt Nam được FTSE Russell nâng hạng từ thị trường cận biên lên thị trường mới nổi trong đợt đánh giá sắp tới đang là cú hích mạnh mẽ, thu hút dòng vốn ngoại.

Vietnam Airlines muốn mua thêm 30 tàu bay thân rộng hơn 10 tỷ USD

Tổng công ty Hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines) vừa phát thông báo mời chào sơ bộ cho dự án đầu tư mua/thuê tàu bay thân rộng.

Theo đó, hãng hàng không quốc gia cho biết đang có kế hoạch bổ sung 30 tàu bay thân rộng loại Airbus A350-900 hoặc Boeing B787-9 với lịch giao dự kiến trong giai đoạn 2028-2032. Vietnam Airlines đề nghị các đối tác gửi thông tin về số lượng, chủng loại tàu bay, lịch giao, giá trị hợp đồng trước ngày 8/10.

Hãng cho biết sẵn sàng xem xét tất cả phương án thuê/mua khả thi. Trong trường hợp mua, doanh nghiệp có thể cần đầu tư từ 10 tỷ USD cho 30 tàu bay thân rộng và động cơ (chưa tính đàm phán giảm giá lô lớn).

Trước đó, Chính phủ đã đồng ý chủ trương đầu tư dự án 50 tàu bay thân hẹp không cấp bảo lãnh của Vietnam Airlines. Theo kế hoạch, hãng dự kiến mua 50 máy bay Airbus A320 Neo hoặc Boeing 737 Max và 10 động cơ dự phòng.

Tổng mức đầu tư của dự án gần 3,7 tỷ USD, tương đương 92.810 tỷ đồng. Mức này bằng 1,6 lần tổng giá trị tài sản của hãng, theo báo cáo tài chính 2024.

Xuất khẩu sầu riêng bứt phá

Đại diện Hiệp hội Rau quả Việt Nam (VinaFruit) cho biết, tính tới ngày 19-9, giá trị xuất khẩu rau quả Việt Nam đạt 6,1 tỉ USD, tăng hơn 8% so với cùng kỳ năm ngoái.

Riêng tháng 9-2025, tính sơ bộ trong 20 ngày đầu tháng 9, giá trị xuất khẩu đạt 1,3 tỉ USD, tăng xấp xỉ 36% so với tháng trước và tăng 41% so với cùng kỳ. Động lực tăng trưởng chính đến từ nhu cầu tiêu dùng của Trung Quốc, khi thị trường này chiếm khoảng 60% xuất khẩu rau quả của Việt Nam.

Trong đó sầu riêng là loại quả đạt tăng trưởng tốt nhất do vào chính vụ thu hoạch của khu vực Tây Nguyên, chất lượng ổn định, giá cả phải chăng. Thêm vào đó, nhu cầu tiêu thụ ở Trung Quốc vừa qua khá cao nhờ vào các dịp quan trọng như Trung thu, Quốc khánh.

Đại diện VinaFruit cũng thông tin thêm, ngoài sầu riêng, xuất khẩu trong tháng 9 còn đón tín hiệu tốt nhờ dừa, chuối, xoài, bưởi, chanh leo…

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 04/11/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,700 14,900
Miếng SJC Nghệ An 14,700 14,900
Miếng SJC Thái Bình 14,700 14,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 14,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 14,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 14,900
NL 99.99 14,070
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,070
Trang sức 99.9 14,060 14,890
Trang sức 99.99 14,070 14,900
Cập nhật: 04/11/2025 08:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 147 14,902
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 147 14,903
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,439 1,464
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,439 1,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,424 1,454
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 13,946 14,396
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,711 109,211
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,532 99,032
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,353 88,853
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,427 84,927
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,288 60,788
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Cập nhật: 04/11/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16691 16960 17539
CAD 18209 18485 19100
CHF 31945 32326 32971
CNY 0 3470 3830
EUR 29671 29943 30965
GBP 33727 34116 35047
HKD 0 3254 3456
JPY 163 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14726 15313
SGD 19646 19927 20448
THB 726 789 842
USD (1,2) 26048 0 0
USD (5,10,20) 26089 0 0
USD (50,100) 26118 26137 26347
Cập nhật: 04/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,103 26,103 26,347
USD(1-2-5) 25,059 - -
USD(10-20) 25,059 - -
EUR 29,942 29,966 31,129
JPY 167.46 167.76 174.96
GBP 34,175 34,268 35,105
AUD 16,991 17,052 17,516
CAD 18,467 18,526 19,069
CHF 32,404 32,505 33,212
SGD 19,824 19,886 20,525
CNY - 3,648 3,748
HKD 3,331 3,341 3,427
KRW 17.05 17.78 19.11
THB 776.24 785.83 836.69
NZD 14,768 14,905 15,268
SEK - 2,733 2,815
DKK - 4,006 4,125
NOK - 2,564 2,641
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,870.31 - 6,592.03
TWD 772.73 - 931.24
SAR - 6,910.84 7,240.89
KWD - 83,574 88,457
Cập nhật: 04/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,127 26,347
EUR 29,709 29,828 30,952
GBP 33,917 34,053 35,033
HKD 3,317 3,330 3,438
CHF 32,085 32,214 33,115
JPY 166.73 167.40 174.40
AUD 16,864 16,932 17,480
SGD 19,843 19,923 20,463
THB 788 791 826
CAD 18,414 18,488 19,025
NZD 14,788 15,287
KRW 17.64 19.30
Cập nhật: 04/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26173 26173 26347
AUD 16876 16976 18007
CAD 18387 18487 19608
CHF 32185 32215 33931
CNY 0 3659.8 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 29838 29868 31773
GBP 34032 34082 36065
HKD 0 3390 0
JPY 167.17 167.67 179.18
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14840 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19804 19934 20662
THB 0 755.3 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14700000 14700000 14900000
SBJ 13000000 13000000 14900000
Cập nhật: 04/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,128 26,178 26,347
USD20 26,128 26,178 26,347
USD1 23,839 26,178 26,347
AUD 16,936 17,036 18,145
EUR 30,035 30,035 31,352
CAD 18,368 18,468 19,777
SGD 19,895 20,045 21,190
JPY 167.74 169.24 173.82
GBP 34,163 34,313 35,079
XAU 14,608,000 0 14,812,000
CNY 0 3,546 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/11/2025 08:00