Gia nhập TPP, Việt Nam không thể phát triển theo kiểu "dàn hàng ngang"

11:09 | 25/10/2015

1,040 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đại biểu Trần Du Lịch (TPHCM) cho rằng sau khi gia nhập TPP, Việt Nam chắc chắn không thể phát triển mọi thứ mà buộc phải lựa chọn lĩnh vực thế mạnh. “Đến lúc phải đánh đổi, không phát triển hàng ngang được nữa đâu. Phải chọn thế mạnh của mình và theo tôi là có 5 lựa chọn”.
gia nhap tpp viet nam khong the phat trien theo kieu dan hang ngang
Đại biểu Quốc hội TP Hà Nội Nguyễn Phi Thường - Tổng giám đốc Transerco

Thảo luận về dự thảo văn kiện trình Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng sáng nay 23/10, đại biểu Trần Du Lịch (TPHCM) cho rằng sau khi gia nhập Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), Việt Nam chắc chắn không thể phát triển mọi thứ mà buộc phải lựa chọn lĩnh vực thế mạnh.

“Đến lúc phải đánh đổi, không phát triển hàng ngang được nữa đâu. Phải chọn thế mạnh của mình và theo tôi là có 5 lựa chọn. Đó là nông nghiệp kỹ thuật cao; công nghệ thông tin; phát triển logistics, phát triển du lịch có trọng điểm; tạo chính sách để doanh nghiệp tham gia sản xuất chuỗi giá trị ” - ông Lịch đánh giá.

Trong khi đó, đại biểu Nguyễn Quốc Bình cho rằng các doanh nghiệp và các thành phần kinh tế của ta hiện nay về quy mô, tiềm lực còn hạn chế mà nếu không liên kết ta sẽ thua ngay trên sân nhà. Chính vì thế các chủ trương, đường lối về kinh tế, nghị quyết cần làm rõ và có tư tưởng chỉ đạo vào từng lĩnh vực chủ lực để phát huy tiềm năng của đất nước. “Việc xây dựng tư tưởng chủ đạo cho việc phát triển kinh tế chủ lực, tạo ra sản phẩm chủ lực thế nào nên nói rõ trong đường lối của Đảng”- ông Bình nói.

Tuy nhiên đến nay phương hướng chủ đạo cho mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng như nền kinh tế tri thức như thế nào cũng chưa thấy trong dự thảo. “Để có môi trường bình đẳng ta phải chống độc quyền chứ không phải là kiểm soát độc quyền vì kiểm soát nghĩa là ta vẫn thừa nhận độc quyền cho doanh nghiệp nhà nước. Kinh tế nhà nước sẽ giảm đến mức tối đa, chỉ giữ một vài doanh nghiệp nhà nước giao mà tư nhân chưa làm được nhưng ở đây ta lại chủ trương liên kết xây dựng những tập đoàn kinh tế lớn, có sự tham gia góp vốn của tư nhân và doanh nghiệp nhà nước thành doanh nghiệp nửa nhà nước, nửa tư nhân thì hoàn toàn sai với định hướng này. Thu hút tư nhân vào như thế là lại để bành trướng trên thị trường, lại rải vốn của nhà nước khắp nơi thế thì không còn hiệu quả”- ông Bình nhấn mạnh.

Dẫn ra thực tế nền kinh tế đang dựa vào 3 yếu tố cơ bản là vốn, lao động và tài nguyên, đại biểu Nguyễn Phi Thường - Tổng giám đốc Tổng công ty vận tải Hà Nội (Transerco) phân tích: “Vốn của ta hiện đang rất khó khăn, bội chi ngân sách là nợ công đã đến ngưỡng. Lao động thì năng suất đang thấp gần nhất khu vực và thế giới. Tài nguyên thì ta khai thác rất mạnh suốt thời gian qua nên cơ sở để tiếp tục phát triển cho thời gian tới rất khó khăn”.

Từ đó ông Thường nhấn mạnh nhiệm kỳ tới cần phải thúc đẩy phát triển kinh tế theo chiều sâu, chuyển từ lượng sang chất. “Việc này liên quan đến thay đổi tư duy, cách điều hành nền kinh tế, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực khoa học công nghệ, sử dụng nhân lực chất lượng cao. Cách mạng kinh tế và dịch vụ của Singapore những năm 1965, cách mạng khoa học công nghệ của Nhật Bản những năm 1950 đã đưa lại thành công cho các quốc gia này”- ông Thường nói.

Vừa qua Chính phủ có một số động thái là thoái vốn ở 10 doanh nghiệp nhà nước lớn, trong đó có Vinamilk - đơn vị sản xuất kinh doanh mang lại lợi nhuận cao. Sau thoái vốn thì cổ phiếu của doanh nghiệp này tăng liên tiếp 3-4 phiên chứng tỏ sự kỳ vọng vào hoạt động điều hành của nhà nước, thể hiện việc phát triển kinh tế tư nhân, lấy kinh tế tư nhân làm động lực phát triển kinh tế, doanh nghiệp nhà nước chỉ để thực hiện những nhiệm vụ nhà nước giao.

Ông Thường cho rằng sự yếu kém của doanh nghiệp nhà nước không phải chỉ là kém kiểm soát, điều hành mà là do bản chất mô hình doanh nghiệp nhà nước rất khó phát huy hoạt động, vậy nên nhà nước chỉ tham gia vào việc làm kinh tế khi lĩnh vực tư nhân không làm.

“Trong hay ngoài nhà nước làm giàu, làm lợi cho nhà nước đều phải được trân trọng như nhau”- ông Thường nói.

Dân Trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▼400K 120,500 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▼400K 120,500 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▼400K 120,500 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,780 ▼50K 11,200 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,770 ▼50K 11,190 ▼50K
Cập nhật: 07/07/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
TPHCM - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Hà Nội - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Miền Tây - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.400 ▼700K 115.900 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.280 ▼700K 115.780 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.570 ▼700K 115.070 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.340 ▼690K 114.840 ▼690K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.580 ▼520K 87.080 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.450 ▼410K 67.950 ▼410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.860 ▼300K 48.360 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.760 ▼650K 106.260 ▼650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.350 ▼430K 70.850 ▼430K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.990 ▼450K 75.490 ▼450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.460 ▼480K 78.960 ▼480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.110 ▼270K 43.610 ▼270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.900 ▼230K 38.400 ▼230K
Cập nhật: 07/07/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▼80K 11,640 ▼70K
Trang sức 99.9 11,180 ▼80K 11,630 ▼70K
NL 99.99 10,760 ▼90K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▼70K 11,700 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▼70K 11,700 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▼70K 11,700 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▼40K 12,050 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▼40K 12,050 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▼40K 12,050 ▼40K
Cập nhật: 07/07/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16522 16791 17366
CAD 18660 18938 19555
CHF 32250 32633 33280
CNY 0 3570 3690
EUR 30135 30409 31434
GBP 34826 35219 36156
HKD 0 3200 3402
JPY 173 177 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15441 16029
SGD 19951 20233 20749
THB 719 782 835
USD (1,2) 25883 0 0
USD (5,10,20) 25922 0 0
USD (50,100) 25951 25985 26325
Cập nhật: 07/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,970 25,970 26,330
USD(1-2-5) 24,931 - -
USD(10-20) 24,931 - -
GBP 35,222 35,317 36,218
HKD 3,272 3,282 3,381
CHF 32,542 32,643 33,460
JPY 177.61 177.93 185.42
THB 768.15 777.64 831.95
AUD 16,815 16,875 17,346
CAD 18,900 18,960 19,514
SGD 20,112 20,175 20,850
SEK - 2,687 2,781
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,057 4,197
NOK - 2,550 2,638
CNY - 3,599 3,697
RUB - - -
NZD 15,438 15,582 16,035
KRW 17.67 18.43 19.89
EUR 30,360 30,384 31,620
TWD 814.47 - 986.02
MYR 5,779.41 - 6,519.1
SAR - 6,854.94 7,216.17
KWD - 83,317 88,726
XAU - - -
Cập nhật: 07/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,000 26,005 26,345
EUR 30,214 30,335 31,464
GBP 35,065 35,206 36,201
HKD 3,269 3,282 3,388
CHF 32,364 32,494 33,428
JPY 177.18 177.89 185.29
AUD 16,770 16,837 17,378
SGD 20,172 20,253 20,806
THB 784 787 823
CAD 18,884 18,960 19,492
NZD 15,547 16,056
KRW 18.37 20.18
Cập nhật: 07/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25955 25955 26315
AUD 16716 16816 17384
CAD 18849 18949 19500
CHF 32503 32533 33424
CNY 0 3610.4 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30419 30519 31291
GBP 35138 35188 36290
HKD 0 3330 0
JPY 177.26 178.26 184.81
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.9 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15572 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20104 20234 20962
THB 0 749.4 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12050000
XBJ 10800000 10800000 12050000
Cập nhật: 07/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,990 26,040 26,368
USD20 25,990 26,040 26,368
USD1 25,990 26,040 26,368
AUD 16,793 16,943 18,016
EUR 30,503 30,653 31,837
CAD 18,814 18,914 20,234
SGD 20,218 20,368 20,846
JPY 178.29 179.79 184.44
GBP 35,277 35,427 36,225
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,501 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/07/2025 10:00