Giá dầu thô tăng mạnh, Brent lên mức 83,67 USD/thùng

06:51 | 02/03/2023

5,790 lượt xem
|
(PetroTimes) - Triển vọng tiêu thụ dầu tích cực và đồng USD suy yếu đã hỗ trợ giá dầu hôm nay quay đầu tăng. Tâm lý lạc quan đang được thúc đẩy bởi “sức nóng” từ 2 nền kinh tế Mỹ và Trung Quốc.
Giá dầu thô tăng mạnh, Brent lên mức 83,67 USD/thùng
Ảnh minh họa
Giá vàng hôm nay (2/3) tăng giáGiá vàng hôm nay (2/3) tăng giá

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 2/3/2023, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 4/2023 đứng ở mức 77,60 USD/thùng, giảm 0,09 USD trong phiên. Tuy nhiên, nếu so với cùng thời điểm ngày 1/3, giá dầu WTI giao tháng 4/2023 đã tăng 0,96 USD/thùng.

Trong khi giá dầu Brent giao tháng 5/2023 đứng ở mức 83,67 USD/thùng, giảm 0,06 USD trong phiên nhưng đã tăng 0,60 USD so với cùng thời điểm ngày 1/3.

Giá dầu hôm nay có xu hướng tăng chủ yếu nhờ kỳ vọng nhu cầu tiêu thụ dầu tư Trung Quốc phục hồi sớm hơn dự báo.

Theo dữ liệu vừa được công bố, hoạt động sản xuất trong tháng 2/2023 của Trung Quốc đã đạt tốc độ tăng trưởng trưởng nhanh nhất trong hơn một thập kỷ. Cụ thể, số liệu được Cục Thống kê quốc gia Trung Quốc công bố ngày 1/3, PMI lĩnh vực sản xuất của Trung Quốc trong tháng 2/2023 là 52,6 điểm, cao hơn nhiều so với mức 50,1 điểm của tháng 1/2023.

Đáng chú ý, con số PMI lĩnh vực sản xuất của Trung Quốc đã vượt xa mức dự báo 50,5 được giới chuyên gia đưa ra trước đó.

PMI trong lĩnh vực phi sản xuất của Trung Quốc trong tháng 2 cũng được ghi nhận tăng mạnh lên mức 56,3 từ mức 54,4 điểm của tháng 1/2023.

Tín hiệu tích cực từ nền kinh tế đã làm gia tăng triển vọng tiêu thụ dầu, qua đó bù đắp các dấu hiệu gia tăng nguồn cung từ OPEC+ và dự trữ dầu thô Mỹ tăng.

Giá dầu ngày 2/3 có xu hướng tăng còn do đồng USD suy yếu trong bối cảnh thị trường tin rằng Fed sẽ không đánh đổi tăng trưởng, đặt nền kinh tế trước nguy cơ suy thoái để đẩy lãi suất lên mức 6%. Giới đầu tư tin rằng, Fed sẽ chỉ đưa lãi suất lên mức 5,3% và sẽ xem xét điều chỉnh giảm vào cuối năm 2023.

Tại thị trường trong nước, ngày 1/3, Liên Bộ Công Thương – Tài chính đã công bố giá cơ sở cho kỳ điều hành từ ngày 1/3.

Theo đó, tại kỳ điều hành này, Liên Bộ Công Thương – Tài chính quyết định thực hiện trích lập Quỹ bình ổn giá xăng dầu (Quỹ BOG) đối với mặt hàng xăng E5 RON 92 ở mức 250 đồng/lít, xăng RON 95 ở mức 200 đồng/lít, dầu diêzen ở mức 500 đồng/lít, dầu hỏa ở mức 300 đồng/lít, dầu mazut ở mức 0 đồng/kg (như kỳ trước). Đồng thời, không chi Quỹ BOG đối với tất cả các mặt hàng xăng dầu (như kỳ trước).

Sau khi thực hiện trích lập và không chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5 RON 92 không cao hơn 22.421 đồng/lít; giá xăng RON 95 không cao hơn 23.325 đồng/lít; giá dầu diezen 0.05S không cao hơn 20.255 đồng/lít; giá dầu hỏakhông cao hơn 20.474 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 14.555 đồng/kg.

Hà Lê

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 1/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 1/3/2023
Tin tức kinh tế ngày 1/3: Ngân hàng Nhà nước cấp room tín dụng lần đầu năm 2023Tin tức kinh tế ngày 1/3: Ngân hàng Nhà nước cấp room tín dụng lần đầu năm 2023
Những yếu tố nào đang chi phối thị trường dầu mỏ?Những yếu tố nào đang chi phối thị trường dầu mỏ?
Ba yếu tố chi phối giá dầu thô hiện nayBa yếu tố chi phối giá dầu thô hiện nay
EU cấm vận dầu Nga đã thay đổi dòng dầu thô ra sao?EU cấm vận dầu Nga đã thay đổi dòng dầu thô ra sao?

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Hà Nội - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Miền Tây - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Tây Nguyên - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Cập nhật: 19/11/2025 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 ▲170K 15,100 ▲170K
Miếng SJC Nghệ An 14,900 ▲170K 15,100 ▲170K
Miếng SJC Thái Bình 14,900 ▲170K 15,100 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 ▲170K 15,100 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 ▲170K 15,100 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 ▲170K 15,100 ▲170K
NL 99.99 14,100 ▲270K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,100 ▲270K
Trang sức 99.9 14,360 ▲270K 14,990 ▲170K
Trang sức 99.99 14,370 ▲270K 15,000 ▲170K
Cập nhật: 19/11/2025 15:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 ▼1324K 15,102 ▲170K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 ▼1324K 15,103 ▲170K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 ▲12K 149 ▼1329K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 ▲12K 1,491 ▲12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 ▼1293K 148 ▼1320K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 ▲1188K 146,535 ▲1188K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 ▲900K 111,161 ▲900K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 ▼91551K 1,008 ▼98976K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 ▲732K 90,439 ▲732K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 ▲700K 86,443 ▲700K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 ▲500K 61,872 ▲500K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Cập nhật: 19/11/2025 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16590 16858 17436
CAD 18312 18588 19205
CHF 32342 32725 33372
CNY 0 3470 3830
EUR 29918 30191 31219
GBP 33863 34252 35186
HKD 0 3254 3456
JPY 162 167 173
KRW 0 17 19
NZD 0 14559 15147
SGD 19705 19986 20508
THB 729 792 846
USD (1,2) 26105 0 0
USD (5,10,20) 26147 0 0
USD (50,100) 26175 26195 26388
Cập nhật: 19/11/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,186 26,186 26,388
USD(1-2-5) 25,139 - -
USD(10-20) 25,139 - -
EUR 30,158 30,182 31,305
JPY 166.92 167.22 174.1
GBP 34,286 34,379 35,162
AUD 16,882 16,943 17,373
CAD 18,552 18,612 19,128
CHF 32,681 32,783 33,443
SGD 19,889 19,951 20,555
CNY - 3,664 3,758
HKD 3,336 3,346 3,427
KRW 16.67 17.38 18.64
THB 778.52 788.14 838.83
NZD 14,588 14,723 15,057
SEK - 2,744 2,821
DKK - 4,034 4,148
NOK - 2,568 2,645
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,962.14 - 6,682.82
TWD 765.71 - 920.69
SAR - 6,936.13 7,255.64
KWD - 83,899 88,656
Cập nhật: 19/11/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,168 26,388
EUR 29,937 30,057 31,189
GBP 34,000 34,137 35,106
HKD 3,314 3,327 3,434
CHF 32,357 32,487 33,390
JPY 165.59 166.25 173.25
AUD 16,792 16,859 17,396
SGD 19,884 19,964 20,505
THB 791 794 830
CAD 18,497 18,571 19,110
NZD 14,621 15,129
KRW 17.28 18.88
Cập nhật: 19/11/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26161 26161 26388
AUD 16777 16877 17804
CAD 18499 18599 19614
CHF 32572 32602 34193
CNY 0 3675.1 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30110 30140 31865
GBP 34149 34199 35970
HKD 0 3390 0
JPY 166.11 166.61 177.15
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14671 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19866 19996 20723
THB 0 758.5 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14900000 14900000 15100000
SBJ 13000000 13000000 15100000
Cập nhật: 19/11/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,210 26,260 26,388
USD20 26,210 26,260 26,388
USD1 26,210 26,260 26,388
AUD 16,823 16,923 18,034
EUR 30,245 30,245 31,500
CAD 18,448 18,548 19,859
SGD 19,950 20,100 20,666
JPY 166.78 168.28 172.87
GBP 34,250 34,400 35,171
XAU 14,868,000 0 15,072,000
CNY 0 3,561 0
THB 0 794 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/11/2025 15:45