Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 1/3/2023

20:14 | 01/03/2023

6,878 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - EU lên kế hoạch mở rộng mục tiêu giảm tiêu thụ khí đốt; Nga bắt đầu cắt giảm sản lượng 500 nghìn thùng dầu/ngày; 11 nước châu Âu đồng thuận thúc đẩy năng lượng hạt nhân… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng ngày 1/3/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 1/3/2023
Nga bắt đầu giảm sản lượng dầu 500.000 thùng mỗi ngày từ tháng 3. Ảnh: Rappler

EU lên kế hoạch mở rộng mục tiêu giảm tiêu thụ khí đốt

Các bộ trưởng năng lượng Liên minh châu Âu (EU) ngày 28/2 cho biết khối 27 quốc gia này đang lên kế hoạch mở rộng các biện pháp giảm tiêu thụ khí đốt trong khối vào mùa đông tới để lấp đầy các kho dự trữ. Bộ trưởng Năng lượng Pháp Agnes Pannier-Runacher cho biết EU "đã thảo luận kéo dài một số biện pháp khẩn cấp để có thể nhanh chóng lấp đầy các kho dự trữ khí đốt cũng như chuẩn bị cho những tình huống căng thẳng tiềm tàng".

Thông báo trên được đưa ra trong bối cảnh biện pháp của EU thông qua hồi năm ngoái dự kiến sẽ hết hiệu lực trong tháng 3 này. Ủy viên phụ trách năng lượng của EU, bà Kadri Simson, cho biết Ủy ban châu Âu đang cân nhắc tiếp tục coi "giảm cầu về khí đốt là một lựa chọn đương nhiên", với mục tiêu đảm bảo sự chuẩn bị cho mùa đông tới cũng như đạt mục tiêu lấp đầy 90% kho dự trữ vào ngày 1/11 hàng năm.

Hiện các nước EU sẽ phải nhất trí về bất kỳ mục tiêu cắt giảm mới nào cho mùa đông tiếp theo. Đức, nền kinh tế lớn nhất EU, đang kêu gọi áp đặt một mục tiêu cao hơn 15%. Tuy nhiên, CH Séc cho rằng các biện pháp khẩn cấp năm ngoái "về mặt kỹ thuật không nên lặp lại", thay vào đó kêu gọi áp dụng những biện pháp sử dụng năng lượng hiệu quả hơn.

Nga bắt đầu cắt giảm sản lượng 500 nghìn thùng dầu/ngày

Phó Thủ tướng Nga Alexander Novak cho biết nước này bắt đầu giảm sản lượng dầu 500.000 thùng mỗi ngày từ tháng 3 và đây là quyết định tự nguyện giảm sản lượng của Nga, không tham khảo ý kiến ​​của các nước Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ và các đối tác (OPEC+). Điều này sẽ giúp khôi phục quan hệ thị trường.

Theo ông Alexander Novak, việc cắt giảm sẽ chỉ ảnh hưởng đến sản lượng dầu, không bao gồm khí đốt. Hạn ngạch sản xuất sẽ được phân bổ đồng đều giữa các công ty dầu mỏ tùy thuộc vào năng suất sản xuất.

Trước đó, ông Novak cho biết Nga mới chỉ đưa ra quyết định về việc tự nguyện giảm sản lượng dầu thô 500.000 thùng mỗi ngày cho tháng 3. “Chúng tôi sẽ xem tình hình thị trường sẽ diễn ra như thế nào để có các quyết định tiếp theo”, ông Novak nói.

11 nước châu Âu đồng thuận thúc đẩy năng lượng hạt nhân

Ngày 28/2, 11 quốc gia Liên minh châu Âu (EU) bao gồm Pháp, Bungary, Croatia, Cộng hòa Séc, Hungary, Phần Lan, Hà Lan, Ba Lan, Romania, Slovakia và Slovenia thống nhất đã thống nhất tăng cường hợp tác phát triển năng lượng nguyên tử để góp phần hướng tới một nền kinh tế phi carbon, bất chấp sự phản đối mạnh mẽ từ Đức.

Bộ trưởng năng lượng các nước trên nhấn mạnh năng lượng hạt nhân là một trong nhiều công cụ cho phép đạt được các mục tiêu khí hậu, sản xuất ra điện năng và đảm bảo sự ổn định về nguồn cung. Tuyên bố chung cũng nhấn mạnh đến các dự án đào tạo chung giữa các nước, cơ hội tăng cường hợp tác khoa học và phối hợp triển khai các phương pháp thực hiện tốt nhất trong vấn đề an toàn hạt nhân.

Trước đó, giữa tháng 2/2023, Pháp thuyết phục được Ủy ban châu Âu (EC) coi khí hydro sản xuất từ hỗn hợp điện bao gồm cả hạt nhân trong những điều kiện nhất định như một nguồn năng lượng xanh. Tuy nhiên, một số nước EU khác, đặc biệt là Đức và Tây Ban Nha, đã phản đối. Đức và Pháp cũng bất đồng lớn trong vấn đề cải cách thị trường điện châu Âu khi Đức muốn gạt ngành hạt nhân của Pháp ra khỏi bảng phân loại năng lượng xanh.

Nga tiếp tục cung cấp cho Ấn Độ theo giá thị trường

Ngày 28/2, Bloomberg dẫn báo cáo của công ty phân tích Kpler cho biết, trong tháng 2, Nga tiếp tục cung cấp cho Ấn Độ lượng dầu tối đa có thể, bất chấp nhu cầu của Trung Quốc phục hồi.

Bloomberg cũng lưu ý rằng, trước khi Liên minh châu Âu (EU) và Mỹ áp dụng các lệnh trừng phạt Moscow, Ấn Độ thực tế không mua dầu của Nga. Nhà phân tích Victor Katon của Kpler cho hay, trong tháng 2 vừa qua, lượng dầu New Delhi nhập khẩu từ Nga đã tăng lên gần mức tiềm năng tối đa là 2 triệu thùng mỗi ngày.

Theo Victor Katon, Trung Quốc có thể mua tất cả lượng dầu xuất khẩu của Nga, nhưng Moscow vẫn muốn giữ Ấn Độ vì thị trường này có lời hơn. Trước đó, hãng RT đưa tin, Thứ trưởng Ngoại giao Nga Andrei Rudenko cho biết, giá dầu Nga bán cho Ấn Độ được hình thành theo phương pháp thị trường.

Năng lượng mặt trời trở thành nguồn sản xuất điện lớn nhất Australia

Theo báo cáo do công ty tư vấn năng lượng mặt trời SunWiz mới công bố ngày 1/3 cho thấy năng lượng mặt trời sẽ thay thế than đá, trở thành nguồn sản xuất điện được sử dụng nhiều nhất tại Australia vào tháng 4 sắp tới khi "gã khổng lồ" năng lượng AGL đóng cửa nhà máy điện than Liddell, với công suất 2.000MW.

Theo báo cáo, tổng công suất phát điện của các hệ thống năng lượng mặt trời quy mô nhỏ, được lắp đặt trên mái nhà các hộ gia đình và kinh doanh, đã vượt mức 20.000 megawatt (MW) hay 20 gigawatt (GW).

Báo cáo cho biết Australia đã mất 11 năm để đạt được mốc 10.000MW công suất phát điện mặt trời đầu tiên và chỉ 4 năm để đạt được mốc 10.000MW thứ hai. Dự báo tổng công suất năng lượng mặt trời sẽ giúp mang lại thêm 3.000MW điện vào năm 2023, và vượt mức 3.200MW vào năm 2024. Điều này góp phần giúp Australia tiến gần hơn tới mục tiêu được đề ra cho năm 2030, trong đó 50% tổng lượng điện đến từ các nguồn năng lượng tái tạo.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 27/2/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 27/2/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 28/2/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 28/2/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▲50K 11,150 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▲50K 11,140 ▲50K
Cập nhật: 04/06/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼500K 113.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼500K 112.890 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼490K 112.200 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼500K 111.970 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼380K 84.900 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼290K 66.260 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼210K 47.160 ▼210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼460K 103.610 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼310K 69.080 ▼310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼330K 73.600 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼340K 76.990 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼180K 42.530 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼170K 37.440 ▼170K
Cập nhật: 04/06/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,420
Trang sức 99.9 10,980 11,410
NL 99.99 10,750
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,480
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼60K 11,720 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼60K 11,720 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼60K 11,720 ▼30K
Cập nhật: 04/06/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16359 16627 17213
AUD 16355 16623 17209
CAD 18479 18756 19379
CAD 18483 18760 19382
CHF 31011 31389 32040
CHF 31017 31395 32046
CNY 0 3530 3670
CNY 0 3530 3670
EUR 29054 29323 30357
EUR 29060 29329 30362
GBP 34493 34885 35817
GBP 34486 34878 35811
HKD 0 3193 3396
HKD 0 3194 3396
JPY 174 178 184
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
KRW 0 17 19
NZD 0 15366 15962
NZD 0 15363 15959
SGD 19683 19964 20495
SGD 19679 19960 20491
THB 712 775 829
THB 712 775 829
USD (1,2) 25818 0 0
USD (1,2) 25818 0 0
USD (5,10,20) 25858 0 0
USD (5,10,20) 25858 0 0
USD (50,100) 25886 25920 26254
USD (50,100) 25886 25920 26254
Cập nhật: 04/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,885 25,885 26,245
USD(1-2-5) 24,850 - -
USD(10-20) 24,850 - -
GBP 34,763 34,857 35,793
HKD 3,263 3,272 3,372
CHF 31,182 31,279 32,149
JPY 177.38 177.7 185.64
THB 759.79 769.17 822.93
AUD 16,605 16,665 17,117
CAD 18,733 18,793 19,299
SGD 19,867 19,928 20,554
SEK - 2,665 2,758
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,908 4,043
NOK - 2,523 2,611
CNY - 3,587 3,684
RUB - - -
NZD 15,306 15,448 15,899
KRW 17.68 18.44 19.79
EUR 29,186 29,210 30,451
TWD 784.76 - 950.05
MYR 5,732.05 - 6,467.46
SAR - 6,832.87 7,191.72
KWD - 82,746 87,978
XAU - - -
Cập nhật: 04/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,890 25,900 26,240
EUR 29,096 29,213 30,326
GBP 34,643 34,782 35,777
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 31,091 31,216 32,129
JPY 176.56 177.27 184.63
AUD 16,527 16,593 17,126
SGD 19,870 19,950 20,496
THB 775 778 813
CAD 18,669 18,744 19,269
NZD 15,398 15,909
KRW 18.22 20.07
Cập nhật: 04/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25895 25895 26250
AUD 16523 16623 17188
CAD 18663 18763 19319
CHF 31287 31317 32202
CNY 0 3592.7 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29362 29462 30235
GBP 34800 34850 35953
HKD 0 3270 0
JPY 177.58 178.58 185.09
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15463 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19850 19980 20702
THB 0 742.2 0
TWD 0 850 0
XAU 11100000 11100000 11700000
XBJ 10700000 10700000 11700000
Cập nhật: 04/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,900 25,950 26,220
USD20 25,900 25,950 26,220
USD1 25,900 25,950 26,220
AUD 16,549 16,699 17,769
EUR 29,357 29,507 30,682
CAD 18,604 18,704 20,017
SGD 19,911 20,061 20,533
JPY 178.18 179.68 184.32
GBP 34,849 34,999 35,790
XAU 11,488,000 0 11,722,000
CNY 0 3,478 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/06/2025 17:00