Giá dầu thô có tuần giao dịch biến động khó lường

07:46 | 26/02/2023

7,619 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong bối cảnh thị trường bị chi phối mạnh bởi lo ngại nhu cầu tiêu thụ yếu và nguồn cung eo hẹp, giá dầu thô đã có tuần giao dịch biến động, tăng giảm liên hồi, và khép tuần với xu hướng tăng mạnh.
Giá dầu thô có tuần giao dịch biến động khó lường
Ảnh minh họa
Giá vàng hôm nay (26/2): Kim loại quý trên đà lao dốc, tâm lý bi quan bao trùmGiá vàng hôm nay (26/2): Kim loại quý trên đà lao dốc, tâm lý bi quan bao trùm

Giá dầu thế giới bước vào tuần giao dịch từ ngày 20/2 với xu hướng tăng sau tuần lo dốc trong bối cảnh lo ngại tình trạng thiếu hụt nguồn cung năng lượng lại được dấy lên với kế hoạch cắt giảm sản lượng của Nga và năng lực sản xuất của OPEC hạn chế.

Thị trường ghi nhận cảnh báo về nguy cơ thiếu hụt nguồn cung năng lượng, đặc biệt là khí đốt, tại châu Âu khi mùa hè nắng nóng đến gần và tiếp sau đó là mùa đông khắc nghiệt.

Nhu cầu năng lượng cũng được dự báo sẽ tăng cao khi mà sau 2 năm gần như bị “đóng băng”, các hoạt động du lịch đang bùng nổ tại nhiều quốc gia, nhu cầu đi lại gia tăng, đặc biệt là lĩnh vực hàng không.

Về phía cung, trái ngược với các dự báo tích cực về triển vọng tiêu thụ năng lượng, trong đó có dầu thô, nguồn cung dầu thô lại đang có dấu hiệu thắt chặt.

Nga sẽ bắt đầu kế hoạch cắt giảm sản lượng 500.000 thùng/ngày bắt đầu từ tháng 3 tới. Trong khi đó, sản lượng dầu thô của OPEC trong tháng 1 đã giảm 49.000 thùng/ngày so với tháng 12 xuống mức trung bình 28,88 triệu thùng/ngày, theo nguồn tin thứ cấp trong Báo cáo thị trường dầu hàng tháng mới nhất của OPEC (MOMR).

Ả Rập Xê-út, nước khai thác lớn nhất, cũng là nhà lãnh đạo trên thực tế của liên minh, đã bơm 10,319 triệu thùng/ngày trong tháng 1, giảm 156.000 thùng/ngày so với tháng trước và thấp hơn 100.000 thùng/ngày so với hạn ngạch 10,478 triệu thùng/ngày như một phần của thỏa thuận OPEC+, đặt ra tại cuộc họp tháng 10 và có hiệu lực từ tháng 11/2022 đến tháng 12/ 2023 hoặc cho đến khi OPEC+ có quyết định khác.

Ngày 14/2, OPEC cho biết trong báo cáo hàng tháng rằng nhu cầu dầu toàn cầu trong năm nay sẽ tăng 2,32 triệu thùng/ngày (tương đương 2,3%), nhiều hơn 100.000 thùng/ngày so với dự báo của tháng trước - vốn đã cao hơn mức trước đại dịch.

OPEC+ cũng cho biết sẽ giữ nguyên kế hoạch sản lượng từ nay đến cuối năm, bất chấp những tín hiệu khởi sắc của nhu cầu dầu.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 20/2/2023, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 4/2023 đứng ở mức 76,63 USD/thùng; trong khi giá dầu Brent giao tháng 4/2023 đứng ở mức 83,13 USD/thùng.

Kỳ vọng nhu cầu tiêu thụ dầu từ Trung Quốc cộng với lo ngại nguồn cung eo hẹp đã hỗ trợ giá dầu ngày 21 tăng mạnh. Thị trường ghi nhận dự báo giá dầu lên tới 100 USD/thùng vào cuối năm nay.

Các nhà phân tích của Goldman Sachs cho rằng, điều này có thể đẩy giá dầu lên mức 100 USD/thùng vào cuối năm nay.

Tuy nhiên, đà tăng của giá dầu cũng bị hạn chế bởi đồng USD treo ở mức cao.

Tính đến đầu giờ sáng ngày 21/2/2023, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 4/2023 đứng ở mức 77,38 USD/thùng; trong khi giá dầu Brent giao tháng 4/2023 đứng ở mức 83,87 USD/thùng.

Tuy nhiên, khi những lo ngại suy thoái kinh tế, thậm chí là khủng hoảng tài chính có thể xảy ra khi các ngân hàng trung ương tiếp tục động thái tăng lãi suất được dấy lên, giá dầu đã quay đầu giảm mạnh.

Độ trễ chính sách và áp lực chi phí do mặt bằng lãi suất tăng treo cao trong thời gian dài cộng với dấu hiệu lạm phát “cứng đầu” hơn và bất ổn chính trị, căng thẳng thương mại giữa các nền kinh tế lớn… được chỉ ra là những yếu tố có thể đẩy kinh tế toàn cầu vào trạng thái tiêu cực như trên.

Mặt bằng lãi suất cũng được dự báo sẽ duy trì ở mức cao trong cả năm 2023 trước khi lạm phát xuống mức mục tiêu tạo cơ sở cho các đợt giảm lãi suất. Điều này chắc chắn sẽ tạo ra áp lực rất lớn đối với các hoạt động kinh tế, đặc biệt là chi phí sản xuất.

Fed được cho sẽ đưa mặt bằng lãi suất lên mức đỉnh 5,3% trước khi lạm phát về mức mục tiêu 2%.

Tâm lý bi quan của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Mỹ trước dự báo Fed sẽ sớm tăng lãi suất cũng là nhân tố tác động tiêu cực đến nhu cầu đầu tư của nhà đầu tư.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 23/2/2023, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 4/2023 đứng ở mức 73,98 USD/thùng; trong khi giá dầu Brent giao tháng 4/2023 đứng ở mức 80,50 USD/thùng.

Nhưng trong phiên giao dịch cuối tuần, khi thị trường đánh giá lại các yếu tố cung – cầu và triển vọng thị trường, đặc biệt là triển vọng tiêu thụ từ Trung Quốc tích cực, giá dầu đã quay đầu tăng mạnh.

Theo Theo Oilprice, một công ty tư vấn năng lượng lớn kỳ vọng nhu cầu dầu của Trung Quốc có thể tăng 500.000 thùng/ngày đến 1 triệu thùng/ngày trong năm nay, đạt 11,8 triệu thùng/ngày.

Việc các nhà sản xuất lớn như Nga, OPEC giảm sản lượng cộng với hoạt động dầu tư cho thăm dò những năm gần đây hạn chế cũng dấy lên lo ngại về năng lực cung ứng dầu trên thị trường. Điều này được cảnh báo có thể kéo theo sự thiếu hụt nguồn cung vào mùa hè và mùa đông tới ở nhiều quốc gia châu Âu, qua đó cũng hỗ trợ giá dầu hôm nay đi lên.

Thị trường cũng ghi nhận thông tin Nga có thể cắt giảm mạnh hơn sản lượng xuất khẩu trong tháng 3 lấn át dữ liệu dự trữ dầu thô Mỹ tăng. Cụ thể, theo một số nguồn tin được phát đi, Nga có kế hoạch căt sgiảm 25% sản lượng xuất khẩu từ các cảng phía Tây trong tháng 3/2023, cao hơn mức dự kiến 500.000 thùng/ngày như tuyên bố trước đó.

Khép tuần giao dịch, giá dầu hôm nay ghi nhận giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 4/2023 trên sàn New York Mercantile Exchanghe đứng ở mức 76,45 USD/thùng, tăng 1,06 USD trong phiên. Trong khi giá dầu Brent giao tháng 4/2023 đứng ở mức 83,17 USD/thùng, tăng 0,96 USD trong phiên.

Tại thị trường trong nước, hiện giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5 RON 92 không cao hơn 22.542 đồng/lít; giá xăng RON 95 không cao hơn 23.443 đồng/lít; giá dầu diesel 0.05S không cao hơn 20.806 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 20.846 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 14.251 đồng/kg.

Hà Lê

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 25/2/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 25/2/2023
Tin tức kinh tế ngày 25/2: Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ giảm mạnhTin tức kinh tế ngày 25/2: Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ giảm mạnh
Azerbaijan tái khởi động xuất khẩu dầu thô khi nhu cầu ở châu Âu tăng vọtAzerbaijan tái khởi động xuất khẩu dầu thô khi nhu cầu ở châu Âu tăng vọt
Những yếu tố nào đang chi phối thị trường dầu mỏ?Những yếu tố nào đang chi phối thị trường dầu mỏ?
Ba yếu tố chi phối giá dầu thô hiện nayBa yếu tố chi phối giá dầu thô hiện nay

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 121,300
AVPL/SJC HCM 119,300 121,300
AVPL/SJC ĐN 119,300 121,300
Nguyên liệu 9999 - HN 10,880 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 10,870 11,290
Cập nhật: 04/07/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 119.300 121.300
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 119.300 121.300
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 119.300 121.300
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 04/07/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,865
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,865
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,930 12,130
Miếng SJC Nghệ An 11,930 12,130
Miếng SJC Hà Nội 11,930 12,130
Cập nhật: 04/07/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16694 16963 17545
CAD 18744 19022 19638
CHF 32402 32785 33441
CNY 0 3570 3690
EUR 30260 30534 31563
GBP 34977 35370 36301
HKD 0 3207 3409
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15595 16184
SGD 20040 20323 20848
THB 724 787 841
USD (1,2) 25937 0 0
USD (5,10,20) 25977 0 0
USD (50,100) 26006 26040 26345
Cập nhật: 04/07/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,006 26,006 26,345
USD(1-2-5) 24,966 - -
USD(10-20) 24,966 - -
GBP 35,294 35,390 36,250
HKD 3,277 3,287 3,383
CHF 32,707 32,808 33,606
JPY 178.72 179.04 186.43
THB 772.07 781.61 836.03
AUD 16,946 17,007 17,467
CAD 18,944 19,005 19,549
SGD 20,186 20,249 20,913
SEK - 2,702 2,795
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,070 4,207
NOK - 2,555 2,642
CNY - 3,607 3,702
RUB - - -
NZD 15,554 15,699 16,143
KRW 17.78 18.54 20.01
EUR 30,459 30,483 31,695
TWD 819.62 - 991.44
MYR 5,798.38 - 6,536.74
SAR - 6,865.54 7,219.9
KWD - 83,536 88,742
XAU - - -
Cập nhật: 04/07/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 26,000 26,340
EUR 30,297 30,419 31,549
GBP 35,093 35,234 36,229
HKD 3,269 3,282 3,387
CHF 32,480 32,610 33,546
JPY 178.05 178.77 186.23
AUD 16,876 16,944 17,487
SGD 20,207 20,288 20,843
THB 787 790 826
CAD 18,926 19,002 19,536
NZD 15,673 16,183
KRW 18.49 20.32
Cập nhật: 04/07/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26055 26055 26345
AUD 16874 16974 17547
CAD 18925 19025 19582
CHF 32652 32682 33568
CNY 0 3623.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30545 30645 31418
GBP 35281 35331 36434
HKD 0 3330 0
JPY 178.7 179.7 186.21
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15706 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20200 20330 21058
THB 0 753.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10800000 10800000 12100000
Cập nhật: 04/07/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,025 26,075 26,320
USD20 26,025 26,075 26,320
USD1 26,025 26,075 26,320
AUD 16,918 17,068 18,137
EUR 30,597 30,747 31,965
CAD 18,865 18,965 20,282
SGD 20,290 20,440 20,909
JPY 179.19 180.69 185.3
GBP 35,359 35,509 36,290
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/07/2025 07:00