Giá vàng hôm nay (26/2): Kim loại quý trên đà lao dốc, tâm lý bi quan bao trùm

07:24 | 26/02/2023

536 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá vàng hôm nay tiếp tục ghi nhận tuần giảm mạnh thứ 3 liên tiếp của kim loại quý trong bối cảnh đồng USD mạnh hơn thúc đẩy nhu cầu bán tháo và nắm giữ tiền mặt của nhà đầu tư.
Giá vàng hôm nay (26/2): Kim loại quý trên đà lao dốc, tâm lý bi quan bao trùm
Ảnh minh họa

Giá vàng thế giới bước vào tuần giao dịch từ ngày 20/2 với xu hướng giảm trong bối cảnh đồng USD duy trì đà phục hồi lấn át vai trò tài sản đảm bảo của kim loại quý.

Áp lực giảm giá đối với kim loại quý càng lớn hơn khi lợi suất trái phiếu kho bạc 10 năm của Mỹ đang ở mức 3,8%, mức cao nhất kể từ tháng 1/2023.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 20/2/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.839,14 USD/Ounce; trong khi giá vàng thế giới giao tháng 4/2023 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.848,8 USD/Ounce.

Dù vậy, đà giảm của kim loại quý cũng bị kiềm chế bởi tâm lý lo ngại bất ổn kinh tế và triển vọng kinh tế kém lạc quan của nhà đầu tư khi các ngân hàng trung ương phát tín hiệu về việc tiếp tục tăng lãi suất. Và đây cũng là nhân tố hỗ trợ giá vàng leo dốc, tăng nhẹ trong phiên giao dịch giữa tuần.

Tâm lý thận trọng của nhà đầu tư trước lo ngại về một giai đoạn bất ổn của kinh tế toàn cầu khi các ngân hàng trung ương được dự báo chuẩn bị một đợt tăng lãi suất mới với tháng 3/2023. Lãi suất tăng và duy trì ở mức cao sẽ làm tăng chi phí đáng kể cho các hoạt động kinh tế. Cộng với lạm phát vẫn duy trì ở mức cao và có dấu hiệu “cứng đầu” hơn sẽ khiến giá cả hàng hóa tăng, qua đó làm giảm sức tiêu dùng của người dân. Điều này là điều không mong muốn khi mà hầu hết các nền kinh tế đều đang trong giai đoạn phục hồi, trong đó các nhu cầu tiêu dùng của người dân được xem là động lực quan trọng.

Căng thẳng địa chính trị, đặc biệt là cuộc xung đột Nga – Ukraine, và xung đột thương mại Mỹ - Trung leo thang sẽ tạo tác động tiêu cực đến chuỗi cung ứng hàng hóa toàn cầu.

Theo Ronald-Peter Stöferle, đối tác quản lý quỹ tại Incrementum AG, nhiều nhà đầu tư đã đánh giá thấp độ trễ thời gian trong chính sách tiền tệ và cho rằng Fed đã phạm sai lầm chính sách.

Ông phân tích, Fed đã tăng thêm 450 điểm phần trăm lãi suất, đồng thời cũng đã giảm 500 tỷ USD trong bảng cân đối kế toán. Việc này theo Stöferle thì “giống như đang ở trong một căn phòng thiếu oxy. Lúc đầu, bạn có thể không nhận thấy gì, nhưng sau đó cảm thấy khó thở hơn. Chẳng mấy chốc, bạn lao ra lối thoát hiểm, hy vọng thoát ra trước khi quá muộn”.

Tuy nhiên, khi những dấu hiệu lạm phát “nóng” trở lại củng cố thêm nhận định Fed sẽ có thêm các đợt tăng lãi suất mới và kéo dài cả năm cho đến khi lạm phát về dưới mức mục tiêu 2%, giá vàng đã quay đầu giảm mạnh.

Khép tuần giao dịch, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.810,97USD/Ounce; trong khigiá vàng thế giới giao tháng 4/2023 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.818,0 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng ngày 26/2 giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 66,10 – 66,90 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Còn tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 66,10 – 66,90 triệu đồng/lượng. Phú Quý SJC niêm yết giá vàng 9999 tại Hà Nội ở mức 66,10 – 66,90triệu đồng/lượng. Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 66,12 – 66,88 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 25/2/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 25/2/2023
Tin tức kinh tế ngày 25/2: Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ giảm mạnhTin tức kinh tế ngày 25/2: Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ giảm mạnh
Ngân hàng nào tạo bộ đệm hiệu quả cho tăng trưởng tín dụng 2023?Ngân hàng nào tạo bộ đệm hiệu quả cho tăng trưởng tín dụng 2023?
Agribank khẳng định thương hiệu bằng những Giải thưởng uy tínAgribank khẳng định thương hiệu bằng những Giải thưởng uy tín
Các tập đoàn lớn tìm hiểu cơ hội từ tăng trưởng xanh, kinh tế số tại Việt NamCác tập đoàn lớn tìm hiểu cơ hội từ tăng trưởng xanh, kinh tế số tại Việt Nam
Dự báo mới nhất của IEA: Năng lượng tái tạo sẽ đáp ứng phần lớn nhu cầu tăng trưởngDự báo mới nhất của IEA: Năng lượng tái tạo sẽ đáp ứng phần lớn nhu cầu tăng trưởng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 17:45