Tin tức kinh tế ngày 25/2: Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ giảm mạnh

21:07 | 25/02/2023

6,526 lượt xem
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ giảm mạnh; Mexico hạ mức đối với thuế nhập khẩu thép cán mạ Việt Nam; Xuất khẩu cà phê sang thị trường Italy tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 25/2.
Tin tức kinh tế ngày 25/2: Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ giảm mạnh
Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ giảm mạnh (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới giảm, trong nước đứng yên

Giá vàng thế giới rạng sang hôm nay tiếp tục trượt dốc với giá vàng giao ngay giảm 10,9 USD, xuống còn 1.811 USD/ ounce.

Rạng sáng nay, giá vàng trong nước gần như đứng yên. Cụ thể: Giá vàng SJC ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng giao dịch ở mức 66,3 triệu đồng/lượng mua vào và 67,02 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM, vàng SJC vẫn đang mua vào mức tương tự như ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng, nhưng bán ra thấp hơn 20.000 đồng.

Giá vàng thương hiệu DOJI tại khu vực Hà Nội đang niêm yết ở mức 66,2 triệu đồng/lượng mua vào và 66,95 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM, vàng thương hiệu này đang mua vào và bán ra thấp hơn 50.000 đồng so với khu vực Hà Nội.

Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ giảm mạnh

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan cho biết, trị giá xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ trong tháng 1 đạt 806 triệu USD, giảm hơn 38% so với tháng 12/2022 và giảm gần 49% so với tháng 1/2022. Trong đó, trị giá xuất khẩu sản phẩm gỗ đạt gần 492 triệu USD, giảm gần 44% so với tháng 12/2022 và giảm hơn 58% so với tháng 1/2022.

Theo Cục Xuất nhập khẩu, nguyên nhân giảm mạnh là trong tháng 1 có thời gian nghỉ Tết Nguyên đán và đơn hàng giảm. Nhiều thị trường lớn trên thế giới vẫn đối mặt với lạm phát cao khiến nhu cầu tiêu dùng giảm, dẫn tới đơn hàng mới giảm, tác động trực tiếp đến kết quả xuất khẩu của ngành gỗ.

Ba Lan muốn xuất khẩu thêm nhiều nông sản sang Việt Nam

Tại hội thảo Kết nối kinh doanh Việt Nam - Ba Lan diễn ra tại TP HCM, ông Lech Kolakowski, Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp Ba Lan cho biết, quốc gia này đang khuyến khích các doanh nghiệp Ba Lan phát triển, hợp tác với Việt Nam để xuất khẩu thực phẩm, nông sản. Việt Nam là đối tác quan trọng và lâu dài của Ba Lan.

Theo ông Lech Kolakowski, các sản phẩm của Ba Lan và Việt Nam không hề cạnh tranh nhau, bởi nhiều sản phẩm do Ba Lan sản xuất thì Việt Nam không có và ngược lại. Ba Lan cũng ủng hộ hàng hóa của Việt Nam vào thị trường Châu Âu nhiều hơn để người dân Châu Âu có thể biết đến hàng hóa chất lượng của Việt Nam.

Mexico hạ mức đối với thuế nhập khẩu thép cán mạ Việt Nam

Ngày 24/2, Bộ Kinh tế Mexico ra phán quyết cuối cùng đối với vụ điều tra chống bán phá giá thép cán mạ có nguồn gốc từ Việt Nam, trong đó phía Mexico hạ hầu hết các sắc thuế nhập khẩu so với phán quyết sơ bộ trước đó.

Phán quyết cuối cùng Bộ Kinh tế Mexico sẽ tạo cơ hội cho các sản phẩm thép cán mạ Việt Nam quay lại quốc gia Mỹ Latinh, sau gần hai năm gián đoạn bởi quá trình điều tra bán phá giá của Cơ quan Thực thi Thương Mại quốc tế Mexico (UPCI) thực hiện.

Xuất khẩu cà phê sang thị trường Italy tăng mạnh

Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, tháng 1/2023, xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường Italy đạt 17,27 nghìn tấn, trị giá 35,71 triệu USD, tăng 78,9% về lượng và tăng 81,5% về trị giá so với tháng 12/2022, so với tháng 1/2022 tăng 30,5% về lượng và tăng 27,1% về trị giá.

Tháng 1/2023, giá xuất khẩu bình quân cà phê của Việt Nam sang thị trường Italy đạt mức 2.067 USD/tấn, tăng 1,4% so với tháng 12/2022, nhưng giảm 2,6% so với tháng 1/2022.

Thanh tra đột xuất các doanh nghiệp chậm đóng BHXH 3 tháng

Nhằm đảm bảo quyền lợi chính đáng của người lao động, Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam vừa có văn bản yêu cầu các đơn vị trực thuộc và BHXH các tỉnh, thành triển khai giải pháp giảm số tiền chậm đóng BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp năm 2023.

Theo đó, đối với đơn vị chậm đóng từ ba tháng trở lên, BHXH Việt Nam giao BHXH các tỉnh tổ chức thanh tra chuyên ngành đột xuất, xử phạt vi phạm hành chính và thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền. Song song đó, phối hợp chặt chẽ với cơ quan công an lập và chuyển hồ sơ, tài liệu để xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.

Tin tức kinh tế ngày 24/2: 1.300 doanh nghiệp gặp khó khăn, gần 547.000 người lao động bị giảm giờ làm

Tin tức kinh tế ngày 24/2: 1.300 doanh nghiệp gặp khó khăn, gần 547.000 người lao động bị giảm giờ làm

1.300 doanh nghiệp gặp khó khăn, gần 547.000 người lao động bị giảm giờ làm; Giá thép tăng mạnh lần thứ 5 liên tiếp; Lùi thời hạn nối lại đường bay đến Trung Quốc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 24/2.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,400 152,400
Hà Nội - PNJ 149,400 152,400
Đà Nẵng - PNJ 149,400 152,400
Miền Tây - PNJ 149,400 152,400
Tây Nguyên - PNJ 149,400 152,400
Đông Nam Bộ - PNJ 149,400 152,400
Cập nhật: 27/11/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,140 15,340
Miếng SJC Nghệ An 15,140 15,340
Miếng SJC Thái Bình 15,140 15,340
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,980 ▲10K 15,280 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,980 ▲10K 15,280 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,980 ▲10K 15,280 ▲10K
NL 99.99 14,160 ▼40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,160 ▼40K
Trang sức 99.9 14,570 ▲10K 15,170 ▲10K
Trang sức 99.99 14,580 ▲10K 15,180 ▲10K
Cập nhật: 27/11/2025 19:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,514 15,342
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,514 15,343
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 149 1,515
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 149 1,516
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,475 1,505
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,451 14,901
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,536 113,036
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95 1,025
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,464 91,964
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 804 879
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,415 62,915
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Cập nhật: 27/11/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16677 16946 17520
CAD 18242 18518 19132
CHF 32087 32469 33110
CNY 0 3470 3830
EUR 29906 30179 31201
GBP 34048 34438 35370
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14765 15349
SGD 19778 20060 20580
THB 733 797 850
USD (1,2) 26110 0 0
USD (5,10,20) 26152 0 0
USD (50,100) 26180 26200 26409
Cập nhật: 27/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,189 26,189 26,409
USD(1-2-5) 25,142 - -
USD(10-20) 25,142 - -
EUR 30,203 30,227 31,371
JPY 166.03 166.33 173.26
GBP 34,586 34,680 35,504
AUD 16,989 17,050 17,492
CAD 18,499 18,558 19,086
CHF 32,522 32,623 33,305
SGD 19,964 20,026 20,650
CNY - 3,678 3,775
HKD 3,340 3,350 3,433
KRW 16.68 17.39 18.67
THB 782.87 792.54 843.84
NZD 14,821 14,959 15,306
SEK - 2,741 2,821
DKK - 4,040 4,156
NOK - 2,551 2,626
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,984.84 - 6,712.87
TWD 761.84 - 916.66
SAR - 6,932.91 7,257.22
KWD - 83,900 88,719
Cập nhật: 27/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,409
EUR 30,017 30,138 31,308
GBP 34,312 34,450 35,463
HKD 3,323 3,336 3,447
CHF 32,256 32,386 33,322
JPY 165.19 165.85 173.01
AUD 16,882 16,950 17,508
SGD 20,001 20,081 20,650
THB 796 799 836
CAD 18,450 18,524 19,083
NZD 14,814 15,342
KRW 17.28 18.90
Cập nhật: 27/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25947 25947 26409
AUD 16856 16956 17882
CAD 18422 18522 19536
CHF 32334 32364 33938
CNY 0 3688.4 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30083 30113 31836
GBP 34343 34393 36161
HKD 0 3390 0
JPY 165.15 165.65 176.17
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14873 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19931 20061 20792
THB 0 762.8 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15140000 15140000 15340000
SBJ 13000000 13000000 15340000
Cập nhật: 27/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,200 26,250 26,409
USD20 26,200 26,250 26,409
USD1 26,200 26,250 26,409
AUD 16,906 17,006 18,126
EUR 30,271 30,271 31,388
CAD 18,386 18,486 19,800
SGD 20,019 20,169 20,769
JPY 165.84 167.34 171.5
GBP 34,524 34,674 35,451
XAU 15,138,000 0 15,342,000
CNY 0 3,574 0
THB 0 798 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/11/2025 19:00