Tin tức kinh tế ngày 24/2: 1.300 doanh nghiệp gặp khó khăn, gần 547.000 người lao động bị giảm giờ làm

20:52 | 24/02/2023

7,370 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - 1.300 doanh nghiệp gặp khó khăn, gần 547.000 người lao động bị giảm giờ làm; Giá thép tăng mạnh lần thứ 5 liên tiếp; Lùi thời hạn nối lại đường bay đến Trung Quốc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 24/2.
Tin tức kinh tế ngày 24/2: 1.300 doanh nghiệp gặp khó khăn, gần 547.000 người lao động bị giảm giờ làm
1.300 doanh nghiệp gặp khó khăn, gần 547.000 người lao động bị giảm giờ làm (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới và trong nước cùng giảm

Giá vàng trên thị trường thế giới rạng sáng hôm nay tiếp đà giảm với giá vàng giao ngay giảm 3,9 USD xuống còn 1.821,9 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, phiên giao dịch sáng nay 24/2, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,30 - 67,00 triệu đồng/lượng, giảm 100.000 đồng/lượng chiều bán ra so với phiên hôm qua.

Vàng Doji niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,15 - 66,90 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng chiều mua vào và 150.000 đồng/lượng chiều bán ra so với phiên hôm qua.

Công ty vàng bạc Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,25 - 67,00 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng chiều mua vào so với phiên trước đó.

Giá thép tăng mạnh lần thứ 5 liên tiếp

Giá thép xây dựng trong nước vừa được điều chỉnh tăng mạnh lần thứ 5 liên tiếp. Đáng chú ý, có doanh nghiệp tăng tới hơn 1 triệu đồng mỗi tấn thép.

Giá thép xây dựng trong nước gần đây liên tục tăng cao do giá nguyên liệu đầu vào tăng khiến các nhà máy trong nước phải tăng giá bán để bù lại giá thành sản xuất và giảm lỗ.

Trái ngược với giá thép trong nước, trên thị trường quốc tế, giá thép hôm nay có xu hướng giảm. Giá thép thế giới giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải vào sáng nay (24/2) giảm 28 Nhân dân tệ xuống mức 4.233 Nhân dân tệ/tấn.

1.300 doanh nghiệp gặp khó khăn, gần 547.000 người lao động bị giảm giờ làm

Bà Trần Thị Thanh Hà - Ủy viên Đoàn Chủ tịch, Trưởng Ban Quan hệ lao động - Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam (LĐLĐVN) cho biết, theo báo cáo của các LĐLĐ tỉnh, thành phố, công đoàn ngành Trung ương, tính từ tháng 9/2022 đến hết tháng 1/2023 đã có khoảng 1.300 doanh nghiệp (tại 50 tỉnh, thành phố) gặp khó khăn, bị cắt, giảm đơn hàng nên phải giảm giờ làm của 546.835 người lao động.

Số lao động bị ảnh hưởng phần lớn ở các doanh nghiệp FDI (chiếm 75% tổng số lao động bị ảnh hưởng), tập trung trong 3 ngành dệt may, da giầy, chế biến gỗ (chiếm 77% tổng số lao động bị ảnh hưởng); chủ yếu ở các tỉnh, thành phố khu vực phía Nam như TP. Hồ Chí Minh, Long An, Tây Ninh, Đồng Nai, Bình Dương, An Giang... (chiếm 70% tổng số người lao động bị ảnh hưởng của toàn quốc).

Lùi thời hạn nối lại đường bay đến Trung Quốc

Cục Hàng không Việt Nam cho biết, các hãng hàng không Việt Nam phải tạm thời lùi thời hạn khai thác để chờ các quyết định tiếp theo của Trung Quốc về việc cho phép khách du lịch đến Việt Nam.

Giữa tháng 2/2023, ngành du lịch Trung Quốc công bố mở lại tour du lịch đến 20 quốc gia, nhưng Việt Nam không có tên trong danh sách này. Hiện tại phía Trung Quốc chưa đưa ra thời hạn chính thức cho phép côxuang dân nước này đi du lịch đến Việt Nam và một số nước khác.

Việt Nam - Na Uy thúc đẩy hợp tác song phương trong lĩnh vực thủy sản

Thông tin từ Đại sứ quán Na Uy tại Việt Nam, nhân chuyến thăm Việt Nam của Quốc Vụ khanh Bộ ngoại giao Na Uy - ông Erling Rimestad từ 28/2 - 1/3/2023, Đại sứ quán Na Uy tại Việt Nam phối hợp cùng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp tổ chức Hội thảo về chủ đề “Việt Nam - Na Uy: Các cơ hội hợp tác trong lĩnh vực thủy sản và xuất khẩu thủy hải sản” tại Hà Nội.

Đại sứ quán Na Uy tại Việt Nam cho biết, sự kiện lần này được tổ chức nhằm tăng cường hơn nữa quan hệ hợp tác song phương Na Uy - Việt Nam trong lĩnh vực thủy sản; giới thiệu các sản phẩm hải sản mang thương hiệu Na Uy vào thị trường Việt Nam; tìm kiếm các cơ hội hợp tác mới trong nuôi trồng, chế biến và xuất khẩu hải sản.

Xuất khẩu cao su của Việt Nam sang Mỹ giảm mạnh tháng đầu năm

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tháng 1, Việt Nam xuất khẩu được 1,83 nghìn tấn cao su sang Mỹ, trị giá 2,24 triệu USD, giảm 45,8% về lượng và giảm 50% về trị giá so với tháng 12/2022. Còn so với tháng 1/2022, giảm đến hơn 60% về trị giá.

Thời gian tới, giá nhiên liệu và nhu cầu chung về năng lượng tại Mỹ dự kiến sẽ giảm, nhất là chi phí vận tải giảm. Đây là tín hiệu lạc quan cho việc xuất khẩu cao su của Việt Nam sang xứ sở cờ hoa trong các tháng tới.

Tin tức kinh tế ngày 23/2: Đề xuất tăng thuế rượu, bia, thuốc lá

Tin tức kinh tế ngày 23/2: Đề xuất tăng thuế rượu, bia, thuốc lá

Hai bộ Công Thương, Tài chính sắp phải giải trình về thị trường xăng dầu; Ô tô nhập khẩu về Việt Nam tăng tốc trở lại; Đề xuất tăng thuế rượu, bia, thuốc lá… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 23/2.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 ▲50K 11,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 ▲50K 11,440 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,950 12,150
Miếng SJC Nghệ An 11,950 12,150
Miếng SJC Hà Nội 11,950 12,150
Cập nhật: 10/05/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 10/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 12:00