Giá dầu thô có tuần giảm mạnh thứ 2 liên tiếp

09:29 | 19/02/2023

9,065 lượt xem
|
(PetroTimes) - Trong bối cảnh thị trường dự báo về một đợt tăng lãi suất mới của các ngân hàng trung ương làm gia tăng lo ngại nhu cầu, cộng với nguồn cung dồi dào hơn, giá dầu hôm nay đã ghi nhận tuần giảm giá mạnh.
Giá dầu thô có tuần giảm mạnh thứ 2 liên tiếp
Ảnh minh họa
Giá vàng hôm nay (19/2): Kim loại quý lép vế trước đồng USD, mất giá mạnhGiá vàng hôm nay (19/2): Kim loại quý lép vế trước đồng USD, mất giá mạnh

Giá dầu thô bước vào tuần giao dịch từ ngày 13/2 với xu hướng giảm bởi thông tin dự trữ dầu thô và các sản phẩm chưng cất của Mỹ tăng mạnh cộng với tâm lý chốt lời của nhà đầu tư.

Đồng USD mạnh hơn cũng là yếu tố khiến giá dầu đi xuống.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 13/2/2023, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 3/2023 đứng ở mức 79,31 USD/thùng; trong khi giá dầu Brent giao tháng 4/2023 đứng ở mức 85,92 USD/thùng.

Và khi khả năng các ngân hàng trung ương, đặc biệt là Fed và ECB, sẽ thực hiện một đợt tăng lãi suất mới vào tháng 3 tới, giá dầu thô đã quay đầu giảm mạnh.

Cụ thể, dữ liệu vừa được Bộ Lao động Mỹ công bố cho thấy, chỉ đố giá tiêu dùng tháng 1/2023 của Mỹ tăng 6,4% so với cùng kỳ, cao hơn so với mức dự báo 6,2% được giới phân tích đưa ra. Tuy nhiên, lạm phát Mỹ được ghi nhận giảm tháng thứ 7 liên tiếp từ mức 9,1% trong tháng 6/2022.

Theo giới phân tích, lạm phát Mỹ tuy có xu hướng giảm nhưng còn rất xa mức mục tiêu 2%, và các yếu tố cấu thành lạm phát cũng đang trở lên cứng rắn hơn. Điều này sẽ khiến những nỗ lực của Fed trong việc hạ nhiệt lạm phát sẽ khó khăn hơn và nhiều khả năng Fed sẽ sớm tăng lãi suất để đẩy mạnh cuộc chiến này.

Fed được dự báo sẽ đưa lãi suất trong năm nay lên mức 5 – 5,2% từ mức 4,5 – 4,75% trước khi tín đến việc giảm lãi suất. Trong khi đó, ECB dự kiến sẽ tăng 0,5 điểm phần trăm lãi suất trong tháng 3/2023.

Lo ngại nguồn cung dầu cũng được giải tỏa khi hoạt động xuất khẩu dầu của Azerbaijan từ cảng Ceyhan (Thổ Nhĩ Kỳ) được nối lại.

Thị trường ghi nhận thông tin Mỹ sẽ thực hiện xả thêm 26 triệu thùng dầu từ kho dự trữ chiến lược.

Bên cạnh đó, thông tin nguồn cung dầu từ 7 lưu vực đá phiến của Mỹ đạt kỷ lục trong tháng 3/2023, theo Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ, cũng góp phần hạ nhiệt đáng kể lo ngại thiếu hụt nguồn cung, qua đó đẩy giá dầu ngày 15/2 đi xuống.

Các nhà sản xuất dầu của Nga kỳ vọng sẽ tiếp tục duy trì khối lượng xuất khẩu dầu thô ở mức hiện tại, bất chấp kết hoạch cắt giảm sản lượng khoảng 500.000 thùng của chính phủ Nga đưa ra.

Tại Mỹ, các dữ liệu vừa được công bố cũng cho thấy tồn kho dầu thô của nước này tăng mạnh trong tuần tính đến ngày 10/2, với mức tăng 1ên tới 16,3 triệu thùng lên 471,4 triệu thùng, mức cao nhất kể từ tháng 5/2021.

Số lượng giàn khoan dầu khí, một chỉ báo về sản lượng tương lai, của Mỹ cũng tăng tới 115 gian, tương đương 18% so với cùng thời điểm năm 2022, theo số liệu của Công ty dịch vụ năng lượng Baker Hughes.

Tính đến đầu giờ sáng ngày 15/2/2023, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 3/2023 đứng ở mức 78,73 USD/thùng; trong khi giá dầu Brent giao tháng 4/2023 đứng ở mức 85,13 USD/thùng.

Đồng USD mạnh hơn càng làm gia tăng áp lực giảm giá đối với dầu thô.

Tuy nhiên, ở chiều hướng ngược lại, giá dầu cũng được hỗ trợ bởi dự báo tích cực của OPEC về nhu cầu dầu năm 2023.Cụ thể, trong ấn bản mới nhất của Báo cáo thị trường dầu hàng tháng (MOMR), OPEC đã nâng dự báo tăng trưởng nhu cầu dầu thế giới năm 2023 thêm 100.000 thùng/ngày lên 2,3 triệu thùng/ngày.

OPEC cũng không có bất kỳ thay đổi nào đối với dự báo nhu cầu dầu thô của nhóm trong năm 2022, vẫn ở mức 28,6 triệu thùng/ngày - cao hơn khoảng 500.000 thùng/ngày so với năm 2021.

Trong năm 2023, OPEC đã điều chỉnh tăng triển vọng nhu cầu đối với dầu thô của nhóm thêm 200.000 thùng/ngày, lên 29,4 triệu thùng/ngày - cao hơn 800.000 thùng/ngày so với năm ngoái.

Đối với các sản phẩm dầu mỏ, OPEC coi nhiên liệu vận tải là động lực chính của nhu cầu dầu mỏ, với mức tiêu thụ xăng và dầu diesel được dự báo sẽ tăng 1,1 triệu thùng/ngày so với cùng kỳ năm ngoái - cao hơn nhiều so với mức trước đại dịch. Nhu cầu nhiên liệu máy bay phản lực dự kiến ​​cũng sẽ tăng 1,1 triệu thùng/ngày so với cùng kỳ năm ngoái khi du lịch phục hồi.

Khép tuần giao dịch, giá dầu hôm nay ghi nhận giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 3/2023 trên sàn New York Mercantile Exchanghe đứng ở mức 76,33 USD/thùng; trong khi giá dầu Brent giao tháng 4/2023 đứng ở mức 83,04 USD/thùng.

Tại thị trường trong nước, hiện giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường cụ thể như sau: Giá xăng E5 RON 92 không cao hơn 22.869 đồng/lít; giá xăng RON 95 không cao hơn 23.767 đồng/lít; giá dầu diesel 0.05S không cao hơn 21.562 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 21.594 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 13.636 đồng/kg.

Hà Lê

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 18/2/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 18/2/2023
Tin tức kinh tế ngày 18/2: Trung Quốc giảm nhập khẩu cà phê từ Việt NamTin tức kinh tế ngày 18/2: Trung Quốc giảm nhập khẩu cà phê từ Việt Nam
Dự báo của Goldman Sachs: Dầu thô sẽ tìm lại mức 100 USD/thùng trong năm nayDự báo của Goldman Sachs: Dầu thô sẽ tìm lại mức 100 USD/thùng trong năm nay
Quyết định cắt giảm sản lượng 500.000 bpd của Nga có gây ra tình trạng hỗn loạn mới trên thị trường dầu mỏ?Quyết định cắt giảm sản lượng 500.000 bpd của Nga có gây ra tình trạng hỗn loạn mới trên thị trường dầu mỏ?
Sản lượng dầu thô của OPEC giảm trong tháng 1Sản lượng dầu thô của OPEC giảm trong tháng 1
Hình thành trung tâm mới cho các chuyến tàu chở dầu NgaHình thành trung tâm mới cho các chuyến tàu chở dầu Nga

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,500 148,500
Hà Nội - PNJ 145,500 148,500
Đà Nẵng - PNJ 145,500 148,500
Miền Tây - PNJ 145,500 148,500
Tây Nguyên - PNJ 145,500 148,500
Đông Nam Bộ - PNJ 145,500 148,500
Cập nhật: 25/10/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,650 14,850
Miếng SJC Nghệ An 14,650 14,850
Miếng SJC Thái Bình 14,650 14,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,550 14,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,550 14,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,550 14,850
NL 99.99 14,450
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,450
Trang sức 99.9 14,440 14,840
Trang sức 99.99 14,450 14,850
Cập nhật: 25/10/2025 02:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 1,485
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,465 14,852
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,465 14,853
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,454 1,479
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,454 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,439 1,469
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,946 145,446
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,836 110,336
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,552 100,052
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,268 89,768
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,301 85,801
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,913 61,413
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 1,485
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 1,485
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 1,485
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 1,485
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 1,485
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 1,485
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 1,485
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 1,485
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 1,485
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 1,485
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 1,485
Cập nhật: 25/10/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16550 16818 17399
CAD 18226 18502 19118
CHF 32382 32765 33413
CNY 0 3470 3830
EUR 29906 30179 31206
GBP 34230 34621 35555
HKD 0 3254 3456
JPY 165 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14785 15375
SGD 19699 19980 20505
THB 718 781 834
USD (1,2) 26036 0 0
USD (5,10,20) 26077 0 0
USD (50,100) 26106 26125 26352
Cập nhật: 25/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,133 26,133 26,352
USD(1-2-5) 25,088 - -
USD(10-20) 25,088 - -
EUR 30,185 30,209 31,352
JPY 169.11 169.41 176.47
GBP 34,670 34,764 35,589
AUD 16,878 16,939 17,383
CAD 18,486 18,545 19,074
CHF 32,794 32,896 33,580
SGD 19,890 19,952 20,563
CNY - 3,647 3,744
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.97 17.7 19
THB 768.36 777.85 827.4
NZD 14,855 14,993 15,347
SEK - 2,768 2,848
DKK - 4,037 4,153
NOK - 2,597 2,672
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,840.48 - 6,552.24
TWD 773.96 - 931.83
SAR - 6,917.2 7,240.64
KWD - 83,754 88,562
Cập nhật: 25/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,352
EUR 30,018 30,139 31,221
GBP 34,509 34,648 35,583
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,550 32,681 33,566
JPY 168.83 169.51 176.25
AUD 16,831 16,899 17,421
SGD 19,955 20,035 20,548
THB 783 786 820
CAD 18,503 18,577 19,087
NZD 14,926 15,404
KRW 17.65 19.28
Cập nhật: 25/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26168 26168 26352
AUD 16729 16829 17439
CAD 18407 18507 19111
CHF 32626 32656 33543
CNY 0 3657.2 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30086 30116 31138
GBP 34533 34583 35691
HKD 0 3390 0
JPY 168.41 168.91 175.93
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14896 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19855 19985 20717
THB 0 747 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14650000 14650000 14850000
SBJ 13000000 13000000 14850000
Cập nhật: 25/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,100 26,150 26,352
USD20 26,100 26,150 26,352
USD1 23,844 26,150 26,352
AUD 16,760 16,860 17,995
EUR 30,189 30,189 31,552
CAD 18,332 18,432 19,769
SGD 19,914 20,064 20,560
JPY 168.75 170.25 175.12
GBP 34,589 34,739 35,558
XAU 14,778,000 0 14,982,000
CNY 0 3,538 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/10/2025 02:00