Tin tức kinh tế ngày 22/10: Giá vàng rơi tự do

20:06 | 22/10/2025

5 lượt xem
|
(PetroTimes) - Giá vàng rơi tự do; Xuất khẩu rau quả tăng trưởng bứt phá; Chính phủ dự kiến vay gần 970 nghìn tỷ đồng trong năm 2026… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/10.
Tin tức kinh tế ngày 22/10: Thương mại Việt Nam - Singapore khởi sắc

Giá vàng rơi tự do

Trưa 22/10, giá vàng miếng và vàng nhẫn cùng lao dốc không phanh. Các thương hiệu SJC, DOJI, PNJ đồng loạt niêm yết giá vàng miếng ở mức 146,5 - 148,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giảm 5 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và giảm 4 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra so với phiên chốt hôm qua.

Bảo Tín Minh Châu giao dịch vàng miếng ở ngưỡng 147 - 148,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giảm 5 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và giảm 4 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra.

Tính đến 10 giờ 30 phút ngày 22/10 (giờ Việt Nam), giá vàng trên thị trường quốc tế chỉ còn 4.112 USD/ounce, giảm mạnh 230 USD/ounce so với mức đỉnh 4.350 USD/ounce ghi nhận trong phiên giao dịch đêm qua.

Xuất khẩu rau quả tăng trưởng bứt phá

Theo Hiệp hội Rau quả Việt Nam (VinaFruit), xuất khẩu rau quả trong tháng 10/2025 ước đạt khoảng 919 triệu USD, tăng tới 77% so với cùng kỳ năm ngoái, dù giảm so với tháng 9 do sản lượng sầu riêng bắt đầu hạ nhiệt. Lũy kế 10 tháng, kim ngạch toàn ngành đạt hơn 7 tỷ USD, tăng 14,4% so với cùng kỳ, với giá trị xuất siêu gần 5 tỷ USD.

Sầu riêng tiếp tục là “đầu tàu” khi mang về khoảng 2,5-2,6 tỷ USD trong 9 tháng, chiếm hơn nửa kim ngạch xuất khẩu rau quả sang Trung Quốc. Nhờ vụ thu hoạch rộ tại Tây Nguyên, kim ngạch riêng tháng 9 lên tới 1 tỷ USD - mức cao nhất từ trước tới nay. Các tín hiệu từ thị trường Trung Quốc vẫn tích cực, khi nhu cầu tiêu thụ sầu riêng và nhiều loại trái cây Việt như bưởi, chanh dây, dừa hay xoài chế biến được dự báo tiếp tục tăng.

Ngoài Trung Quốc - thị trường chiếm tỷ trọng lớn nhất, Hoa Kỳ và Hàn Quốc lần lượt chiếm 7,5% và 4,4% kim ngạch. Xuất khẩu sang Mỹ tăng gần 60%, trong khi sang Hàn Quốc giảm nhẹ. Đáng chú ý, Malaysia ghi nhận mức tăng mạnh nhất với 66,3%, còn Thái Lan giảm sâu nhất tới 51,5%.

Thương mại Việt Nam - Singapore khởi sắc

Thương vụ Việt Nam tại Singapore dẫn số liệu thống kê của Cơ quan Quản lý doanh nghiệp Singapore cho thấy riêng trong tháng 9/2025, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Singapore với Việt Nam đạt 3,2 tỷ SGD (gần 2,47 tỷ USD), tăng 46,7% so với cùng kỳ năm 2024, trong đó xuất khẩu của Singapore tới Việt Nam đạt 2,2 tỷ SGD, tăng 45,3% và nhập khẩu từ Việt Nam đạt 1 tỷ SGD, tăng 49,9%.

Tính trong 9 tháng năm nay, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Singapore với Việt Nam đạt 29,1 tỷ SGD, tăng 25,5% so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó xuất khẩu của Singapore tới Việt Nam đạt 20,5 tỷ SGD, tăng 20,7%, nhập khẩu từ Việt Nam đạt 8,6 tỷ SGD, tăng 38,3%.

Xuất khẩu sầu riêng đông lạnh gặp thuận lợi

Theo thông tin từ Hiệp hội Rau quả Việt Nam (VinaFruit), 20 ngày đầu tháng 10/2025, xuất khẩu rau quả ước đạt 919 triệu USD, tăng 77% so với cùng kỳ năm 2024.

Con số này nâng tổng giá trị xuất khẩu trong 10 tháng đầu năm 2025 vượt 7 tỉ USD, tăng 14,4% so với cùng kỳ năm trước.

Ông Nguyễn Văn Mười, Phó Tổng thư ký VinaFruit, cho biết sầu riêng là ngành hàng tạo đà tăng trưởng nổi trội cho ngành. Theo đó, chỉ trong ba tháng (từ tháng 8 đến tháng 10), tức là thời điểm thu hoạch chính vụ của sầu riêng khu vực Tây Nguyên, giá trị xuất khẩu rau quả của cả nước đã tăng vọt, trong tháng 8 đạt khoảng 600 triệu USD và tháng 9 khoảng 1 tỉ USD.

Bước vào tháng 10, các thương nhân Trung Quốc vẫn đẩy mạnh nhập khẩu sầu riêng. Họ cần nguyên liệu này để sản xuất các loại bánh và phục vụ nhu cầu lễ Tết cuối năm. Hiện nguồn cung sầu riêng từ các nước khác ở khu vực Đông Nam Á gần như không có.

Theo VinaFruit và nhiều doanh nghiệp, đây là điều kiện thuận lợi để Việt Nam tăng tốc xuất khẩu trong quý 4/2025, nhất là sầu riêng đông lạnh.

Chính phủ dự kiến vay gần 970 nghìn tỷ đồng trong năm 2026

Chính phủ vừa gửi Quốc hội báo cáo về tình hình nợ công năm 2025 và dự kiến năm 2026, cho biết các chỉ tiêu nợ đến cuối năm 2025 vẫn nằm trong giới hạn trần và ngưỡng cảnh báo đã được Quốc hội quyết định.

Theo báo cáo, năm 2026, tổng nhu cầu vay của Chính phủ dự kiến ở mức 969.796 tỷ đồng, tăng khoảng 19% so với kế hoạch vay năm 2025. Trong đó, vay của ngân sách trung ương cho bù đắp bội chi và trả nợ gốc khoảng 959.705 tỷ đồng, phần còn lại là vay nước ngoài về cho vay lại.

Chính phủ dự kiến nghĩa vụ trả nợ năm 2026 khoảng 534.740 tỷ đồng, trong đó trả nợ trực tiếp khoảng 493.405 tỷ đồng (tương đương 20-21% thu ngân sách nhà nước). Riêng phần trả nợ gốc chiếm khoảng 376.005 tỷ đồng, còn trả lãi khoảng 117.400 tỷ đồng.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▼3700K 148,600 ▼3900K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▼3700K 148,600 ▼3900K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▼3700K 148,600 ▼3900K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▼3700K 148,600 ▼3900K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▼3700K 148,600 ▼3900K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▼3700K 148,600 ▼3900K
Cập nhật: 22/10/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,660 ▼490K 14,860 ▼390K
Miếng SJC Nghệ An 14,660 ▼490K 14,860 ▼390K
Miếng SJC Thái Bình 14,660 ▼490K 14,860 ▼390K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,560 ▼390K 14,860 ▼390K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,560 ▼390K 14,860 ▼390K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,560 ▼390K 14,860 ▼390K
NL 99.99 14,360 ▼490K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,360 ▼490K
Trang sức 99.9 14,350 ▼490K 14,850 ▼390K
Trang sức 99.99 14,360 ▼490K 14,860 ▼390K
Cập nhật: 22/10/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,466 ▼49K 14,862 ▼390K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,466 ▼49K 14,863 ▼390K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,454 ▼42K 1,479 ▼39K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,454 ▼42K 148 ▼1371K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,439 ▼39K 1,469 ▼39K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,946 ▼3861K 145,446 ▼3861K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,836 ▼2925K 110,336 ▼2925K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,552 ▼2652K 100,052 ▼2652K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,268 ▼2379K 89,768 ▼2379K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,301 ▼2274K 85,801 ▼2274K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,913 ▲48359K 61,413 ▲55109K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Cập nhật: 22/10/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16583 16851 17431
CAD 18272 18548 19163
CHF 32445 32828 33467
CNY 0 3470 3830
EUR 29918 30191 31215
GBP 34290 34681 35613
HKD 0 3260 3462
JPY 166 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14828 15415
SGD 19747 20029 20553
THB 717 780 833
USD (1,2) 26083 0 0
USD (5,10,20) 26124 0 0
USD (50,100) 26152 26172 26353
Cập nhật: 22/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,153 26,153 26,353
USD(1-2-5) 25,107 - -
USD(10-20) 25,107 - -
EUR 30,177 30,201 31,321
JPY 170.48 170.79 177.81
GBP 34,735 34,829 35,611
AUD 16,891 16,952 17,382
CAD 18,520 18,579 19,093
CHF 32,814 32,916 33,563
SGD 19,930 19,992 20,595
CNY - 3,653 3,747
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 768.27 777.76 827.46
NZD 14,873 15,011 15,348
SEK - 2,756 2,834
DKK - 4,036 4,150
NOK - 2,590 2,663
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,843.59 - 6,549.37
TWD 776.4 - 933.48
SAR - 6,928.71 7,247.38
KWD - 83,925 88,678
Cập nhật: 22/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,192 26,193 26,353
EUR 30,001 30,121 31,202
GBP 34,632 34,771 35,707
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,533 32,664 33,548
JPY 170.10 170.78 177.60
AUD 16,766 16,833 17,354
SGD 19,964 20,044 20,557
THB 783 786 819
CAD 18,476 18,550 19,060
NZD 14,889 15,367
KRW 17.71 19.35
Cập nhật: 22/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26167 26167 26353
AUD 16762 16862 17467
CAD 18452 18552 19154
CHF 32686 32716 33602
CNY 0 3662.7 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30098 30128 31151
GBP 34588 34638 35748
HKD 0 3390 0
JPY 170.08 170.58 177.64
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14938 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19905 20035 20763
THB 0 746 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14600000 14600000 14860000
SBJ 13500000 13500000 14860000
Cập nhật: 22/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,353
USD20 26,180 26,233 26,353
USD1 23,845 26,233 26,353
AUD 16,824 16,924 18,029
EUR 30,288 30,288 31,715
CAD 18,418 18,518 19,822
SGD 20,001 20,151 20,690
JPY 170.53 172.03 176.56
GBP 34,845 34,995 35,860
XAU 14,648,000 0 14,852,000
CNY 0 3,549 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/10/2025 22:00