Giá dầu giảm phiên thứ 2 liên tiếp, Brent tụt về mức 81,89 USD/thùng

07:11 | 09/03/2023

2,637 lượt xem
|
(PetroTimes) - Lo ngại lãi suất tăng cao hơn dự kiến sẽ tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế, qua đó làm giảm kỳ vọng nhu cầu tiêu thụ dầu, khiến giá dầu hôm nay tiếp tục đi xuống.
gia-dau-giam-nhe-van-o-muc-tren-40-usd-144
Ảnh minh họa
Giá vàng hôm nay (9/3): Lo ngại suy thoái, giá vàng quay đầu tăngGiá vàng hôm nay (9/3): Lo ngại suy thoái, giá vàng quay đầu tăng

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 9/3/2023, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 5/2023 đứng ở mức 76,65 USD/thùng, giảm 0,16 USD trong phiên.

Trong khi giá dầu Brent giao tháng 6/2023 đứng ở mức 81,89 USD/thùng, giảm 0,30 USD trong phiên.

Giá dầu ngày 9/3 tiếp đà giảm khi thị trường, nhà đầu tư đánh giá lại triển vọng nhu cầu toàn cầu, đặc biệt khi nền kinh tế Trung Quốc xuất hiện dấu hiệu tăng trưởng chậm lại.

Dự báo về mặt bằng lãi suất tăng cao hơn dự kiến sau thông điệp của Fed khiến thị trường dấy lên lo ngại về tình trạng suy thoái kinh tế, thậm chí khủng hoảng kinh tế toàn cầu.

Không ít nhà đầu tư đã nhận định Fed sẵn sàng hy sinh tăng trưởng để giải bài toán lạm phát khi lạm phát của Mỹ tuy đã hạ nhiệt nhưng vẫn ở mức cao và kéo dài.

Đồng USD mạnh hơn nhờ kỳ vọng Fed tăng lãi suất cũng là nhân tố khiến giá dầu hôm nay đi xuống.

Nguồn cung dầu thô từ Nga ổn định, bất chấp các lệnh cấm vận, trừng phạt của Mỹ và Phương Tây, đặc biệt là việc áp trần giá dầu, cũng giúp hạ nhiệt là ngại thiếu hụt nguồn cung.

Trước những diễn biến gần đây trên thị trường dầu thô, Ngân hàng Barclays đã hạ dự báo giá dầu Brent năm 2023 xuống còn 92 USD/thùng, giảm 6 USD so với dự báo trước đó; trong đó giá dầu WTI được dự báo ở mức 87 USD/thùng, giảm tới 7 USD so với dự báo trước.

Tuy nhiên, ở chiều hướng ngược lại, đà giảm của giá vàng ngày 9/3 đã được hạn chế đáng kể bởi thông tin dự trữ dầu thô Mỹ giảm 1,7 triệu thùng trong tuần trước, trái ngược với mức dự báo tăng 395.000 thùng.

Giá dầu hôm nay tiếp tục chịu áp lực giảm giá bởi dữ liệu về nhu cầu dầu của Trung Quốc yếu hơn kỳ vọng. Theo dữ liệu được công bố, nhập khẩu dầu thô trong tháng 1 và 2/2023 của Trung Quốc đã giảm 1,3% so với cùng kỳ 2022, xuống còn 10,4 triệu thùng/ngày.

Còn theo dữ liệu từ Tổng cục Hải quan Trung Quốc, xuất khẩu các sản phẩm từ dầu như xăng, dầu diesel và nhiên liệu bay trong 2 tháng đầu năm 2023 đã tăng tới 74,2%.

Tại thị trường trong nước, hiện giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5 RON 92 không cao hơn 22.421 đồng/lít; giá xăng RON 95 không cao hơn 23.325 đồng/lít; giá dầu diezen 0.05S không cao hơn 20.255 đồng/lít; giá dầu hỏakhông cao hơn 20.474 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 14.555 đồng/kg.

Hà Lê

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 8/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 8/3/2023
Tin tức kinh tế ngày 8/3: Fed cảnh báo khả năng tăng lãi suất cao hơn dự kiếnTin tức kinh tế ngày 8/3: Fed cảnh báo khả năng tăng lãi suất cao hơn dự kiến
Ba yếu tố chi phối giá dầu thô hiện nayBa yếu tố chi phối giá dầu thô hiện nay
EU cấm vận dầu Nga đã thay đổi dòng dầu thô ra sao?EU cấm vận dầu Nga đã thay đổi dòng dầu thô ra sao?
Mỹ trở thành nhà cung ứng năng lượng lớn nhất nhờ chiến sựMỹ trở thành nhà cung ứng năng lượng lớn nhất nhờ chiến sự
Thực hư việc UAE xem xét rời OPECThực hư việc UAE xem xét rời OPEC
Đức vẫn là khách hàng mua năng lượng lớn thứ 2 của NgaĐức vẫn là khách hàng mua năng lượng lớn thứ 2 của Nga

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 04/11/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Thái Bình 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
NL 99.99 13,850 ▼220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850 ▼220K
Trang sức 99.9 13,840 ▼220K 14,810 ▼80K
Trang sức 99.99 13,850 ▼220K 14,820 ▼80K
Cập nhật: 04/11/2025 12:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,462 ▲1315K 14,822 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,462 ▲1315K 14,823 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 ▼5K 1,459 ▼5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 ▼5K 146 ▼1319K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▼5K 1,449 ▼5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲125019K 143,465 ▲129069K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▼375K 108,836 ▼375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▼340K 98,692 ▼340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▼305K 88,548 ▼305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▼292K 84,635 ▼292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▼209K 60,579 ▼209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Cập nhật: 04/11/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16662 16931 17508
CAD 18185 18461 19072
CHF 31869 32250 32894
CNY 0 3470 3830
EUR 29668 29940 30965
GBP 33745 34134 35065
HKD 0 3256 3458
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14662 15248
SGD 19631 19912 20426
THB 724 788 841
USD (1,2) 26064 0 0
USD (5,10,20) 26105 0 0
USD (50,100) 26134 26153 26349
Cập nhật: 04/11/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,124 26,124 26,349
USD(1-2-5) 25,080 - -
USD(10-20) 25,080 - -
EUR 29,899 29,923 31,062
JPY 167.52 167.82 174.85
GBP 34,162 34,254 35,057
AUD 16,950 17,011 17,459
CAD 18,416 18,475 19,005
CHF 32,217 32,317 33,000
SGD 19,784 19,846 20,463
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.94 17.67 18.97
THB 773.17 782.72 833.53
NZD 14,697 14,833 15,186
SEK - 2,733 2,813
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,557 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,867.93 - 6,582.97
TWD 771.03 - 928.51
SAR - 6,919.74 7,244.92
KWD - 83,571 88,446
Cập nhật: 04/11/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 29,686 29,805 30,934
GBP 33,890 34,026 35,007
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,916 32,044 32,938
JPY 166.54 167.21 174.19
AUD 16,847 16,915 17,463
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 786 789 825
CAD 18,359 18,433 18,967
NZD 14,726 15,225
KRW 17.60 19.26
Cập nhật: 04/11/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26105 26105 26349
AUD 16844 16944 17872
CAD 18356 18456 19471
CHF 32104 32134 33720
CNY 0 3659.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 29825 29855 31581
GBP 34031 34081 35844
HKD 0 3390 0
JPY 166.99 167.49 178.03
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14781 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19771 19901 20627
THB 0 753.4 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 04/11/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 0 26,187 26,349
USD20 0 26,187 26,349
USD1 23,841 26,187 26,349
AUD 16,886 16,986 18,094
EUR 29,961 29,961 31,278
CAD 18,301 18,401 19,708
SGD 19,837 19,987 21,100
JPY 167.38 168.88 173.48
GBP 34,117 34,267 35,038
XAU 14,698,000 0 14,902,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/11/2025 12:45