Giá dầu giảm phiên thứ 2 liên tiếp, Brent tụt về mức 81,89 USD/thùng

07:11 | 09/03/2023

2,629 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lo ngại lãi suất tăng cao hơn dự kiến sẽ tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế, qua đó làm giảm kỳ vọng nhu cầu tiêu thụ dầu, khiến giá dầu hôm nay tiếp tục đi xuống.
gia-dau-giam-nhe-van-o-muc-tren-40-usd-144
Ảnh minh họa
Giá vàng hôm nay (9/3): Lo ngại suy thoái, giá vàng quay đầu tăngGiá vàng hôm nay (9/3): Lo ngại suy thoái, giá vàng quay đầu tăng

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 9/3/2023, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 5/2023 đứng ở mức 76,65 USD/thùng, giảm 0,16 USD trong phiên.

Trong khi giá dầu Brent giao tháng 6/2023 đứng ở mức 81,89 USD/thùng, giảm 0,30 USD trong phiên.

Giá dầu ngày 9/3 tiếp đà giảm khi thị trường, nhà đầu tư đánh giá lại triển vọng nhu cầu toàn cầu, đặc biệt khi nền kinh tế Trung Quốc xuất hiện dấu hiệu tăng trưởng chậm lại.

Dự báo về mặt bằng lãi suất tăng cao hơn dự kiến sau thông điệp của Fed khiến thị trường dấy lên lo ngại về tình trạng suy thoái kinh tế, thậm chí khủng hoảng kinh tế toàn cầu.

Không ít nhà đầu tư đã nhận định Fed sẵn sàng hy sinh tăng trưởng để giải bài toán lạm phát khi lạm phát của Mỹ tuy đã hạ nhiệt nhưng vẫn ở mức cao và kéo dài.

Đồng USD mạnh hơn nhờ kỳ vọng Fed tăng lãi suất cũng là nhân tố khiến giá dầu hôm nay đi xuống.

Nguồn cung dầu thô từ Nga ổn định, bất chấp các lệnh cấm vận, trừng phạt của Mỹ và Phương Tây, đặc biệt là việc áp trần giá dầu, cũng giúp hạ nhiệt là ngại thiếu hụt nguồn cung.

Trước những diễn biến gần đây trên thị trường dầu thô, Ngân hàng Barclays đã hạ dự báo giá dầu Brent năm 2023 xuống còn 92 USD/thùng, giảm 6 USD so với dự báo trước đó; trong đó giá dầu WTI được dự báo ở mức 87 USD/thùng, giảm tới 7 USD so với dự báo trước.

Tuy nhiên, ở chiều hướng ngược lại, đà giảm của giá vàng ngày 9/3 đã được hạn chế đáng kể bởi thông tin dự trữ dầu thô Mỹ giảm 1,7 triệu thùng trong tuần trước, trái ngược với mức dự báo tăng 395.000 thùng.

Giá dầu hôm nay tiếp tục chịu áp lực giảm giá bởi dữ liệu về nhu cầu dầu của Trung Quốc yếu hơn kỳ vọng. Theo dữ liệu được công bố, nhập khẩu dầu thô trong tháng 1 và 2/2023 của Trung Quốc đã giảm 1,3% so với cùng kỳ 2022, xuống còn 10,4 triệu thùng/ngày.

Còn theo dữ liệu từ Tổng cục Hải quan Trung Quốc, xuất khẩu các sản phẩm từ dầu như xăng, dầu diesel và nhiên liệu bay trong 2 tháng đầu năm 2023 đã tăng tới 74,2%.

Tại thị trường trong nước, hiện giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5 RON 92 không cao hơn 22.421 đồng/lít; giá xăng RON 95 không cao hơn 23.325 đồng/lít; giá dầu diezen 0.05S không cao hơn 20.255 đồng/lít; giá dầu hỏakhông cao hơn 20.474 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 14.555 đồng/kg.

Hà Lê

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 8/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 8/3/2023
Tin tức kinh tế ngày 8/3: Fed cảnh báo khả năng tăng lãi suất cao hơn dự kiếnTin tức kinh tế ngày 8/3: Fed cảnh báo khả năng tăng lãi suất cao hơn dự kiến
Ba yếu tố chi phối giá dầu thô hiện nayBa yếu tố chi phối giá dầu thô hiện nay
EU cấm vận dầu Nga đã thay đổi dòng dầu thô ra sao?EU cấm vận dầu Nga đã thay đổi dòng dầu thô ra sao?
Mỹ trở thành nhà cung ứng năng lượng lớn nhất nhờ chiến sựMỹ trở thành nhà cung ứng năng lượng lớn nhất nhờ chiến sự
Thực hư việc UAE xem xét rời OPECThực hư việc UAE xem xét rời OPEC
Đức vẫn là khách hàng mua năng lượng lớn thứ 2 của NgaĐức vẫn là khách hàng mua năng lượng lớn thứ 2 của Nga

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,875 15,895 16,495
CAD 18,011 18,021 18,721
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,501 3,671
EUR #25,930 26,140 27,430
GBP 30,793 30,803 31,973
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.9 160.05 169.6
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,211 2,331
NZD 14,593 14,603 15,183
SEK - 2,248 2,383
SGD 17,848 17,858 18,658
THB 629.89 669.89 697.89
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 22:00