Thực hư việc UAE xem xét rời OPEC

18:21 | 04/03/2023

863 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thị trường dầu thế giới đã biến động mạnh sau khi có tin Các tiểu vương quốc Ả rập thống nhất (UAE) xem xét rời khỏi OPEC, liên minh các nhà sản xuất dầu mỏ với 13 thành viên hùng mạnh nhất.

Trong phiên giao dịch ngày 3/3 tại thị trường New York, giá dầu Brent đã giảm tới 2,8% sau thông tin này. Tuy nhiên, sau đó diễn biến đã chuyển biến tích cực khi UAE bác bỏ thông tin này. Giá dầu Brent đã hồi phục trở lại, giao dịch ở mức 85,23 USD/thùng, tăng 0,57% so với ngày trước đó.

Thực hư việc UAE xem xét rời OPEC - 1
Thị trường dầu biến động mạnh sau tin UAE xem xét rời khỏi OPEC (Ảnh: Reuters).

Nguồn tin của Reuters cho biết, việc một tờ báo đưa tin UAE đang cân nhắc rời khỏi OPEC là "không đúng sự thật".

Trước đó, nguồn tin giấu tên của Wall Street Journal cho hay, UAE đang thảo luận về việc rút khỏi OPEC trong bối cảnh rạn nứt ngày càng tăng với đồng minh thân cận lâu năm - Saudi Arabia.

UAE là thành viên quan trọng của OPEC. Đây là nhà sản xuất dầu lớn thứ 3 của nhóm, sau Saudi Arabia và Iraq. Do đó, việc UAE rời khỏi OPEC sẽ có tác động đáng kể đến sức ảnh hưởng của OPEC trên toàn cầu.

Tuy nhiên, điều này lại cho phép UAE theo đuổi các kế hoạch sản xuất dầu riêng phù hợp với lợi ích nước này. Abu Dhabi từng nhiều lần muốn tăng sản lượng dầu để thúc đẩy nguồn thu nhưng bị hạn chế bởi cam kết sản lượng của OPEC+, nhóm do nhà sản xuất dầu lớn nhất Saudi Arabia nắm quyền chi phối.

Thực tế, theo CNBC, ý tưởng rời khỏi OPEC không hề mới. UAE được cho là đã tranh luận về việc rời khỏi liên minh dầu mỏ trong nhiều năm. Nhưng gần đây chủ đề này mới được hồi sinh khi những bất đồng với Riyadh ngày càng gia tăng, Wall Street Journal dẫn nguồn tin từ các quan chức của UAE cho hay.

Những rạn nứt này đã thể hiện ở những mục tiêu khác nhau của hai nước trong cuộc chiến kéo dài 8 năm ở Yemen, hay cạnh trạnh nhau về đầu tư nước ngoài… Tranh chấp về mức sản lượng dầu trong tháng 7/2021 giữa hai nước cũng khiến OPEC không thể đưa ra được kế hoạch sản lượng và đã dẫn đến giá dầu tăng vọt.

Abu Dhabi đã yêu cầu tăng mức cơ sở (khối lượng sản xuất tối đa mà OPEC cho phép) cho sản xuất dầu thô của mình vì con số này đã bị cắt giảm khi phải tuân thủ các thỏa thuận sản lượng của OPEC. Các thành viên đều cắt giảm với tỷ lệ phần trăm như nhau so với mức cơ sở, do đó, nếu có mức cơ sở cao hơn, UAE sẽ có hạn ngạch sản xuất lớn hơn.

UAE ban đầu yêu cầu tăng mức cơ sở của mình từ 3,2 triệu thùng/ngày lên 3,8 triệu thùng/ngày. Song thỏa thuận cuối cùng với Saudi Arabia đã cho phép UAE nâng mức cơ sở lên 3,65 triệu thùng/ngày kể từ tháng 4 năm ngoái.

Trước đó, Qatar cũng rời khỏi OPEC vào năm 2019 và Ecuador cũng rút khỏi tổ chức này vào năm 2020.

Theo Dân trí

Mỹ trở thành nhà cung ứng năng lượng lớn nhất nhờ chiến sựMỹ trở thành nhà cung ứng năng lượng lớn nhất nhờ chiến sự
Ba yếu tố chi phối giá dầu thô hiện nayBa yếu tố chi phối giá dầu thô hiện nay
EU cấm vận dầu Nga đã thay đổi dòng dầu thô ra sao?EU cấm vận dầu Nga đã thay đổi dòng dầu thô ra sao?
Giá dầu tăng vọt, Brent lên mức 86,00 USD/thùngGiá dầu tăng vọt, Brent lên mức 86,00 USD/thùng

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,050 ▲200K 69,600 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 68,950 ▲200K 69,500 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,895 ▲60K 7,050 ▲60K
Trang sức 99.9 6,885 ▲60K 7,040 ▲60K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,960 ▲60K 7,080 ▲60K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,960 ▲60K 7,080 ▲60K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,960 ▲60K 7,080 ▲60K
NL 99.99 6,890 ▲60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,890 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,744.51 15,903.54 16,414.36
CAD 17,859.08 18,039.48 18,618.89
CHF 26,797.53 27,068.21 27,937.63
CNY 3,362.04 3,396.00 3,505.60
DKK - 3,518.32 3,653.18
EUR 26,047.45 26,310.56 27,476.69
GBP 30,507.55 30,815.71 31,805.49
HKD 3,090.38 3,121.59 3,221.86
INR - 296.93 308.81
JPY 159.05 160.66 168.34
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,430.82 83,649.45
MYR - 5,194.61 5,308.11
NOK - 2,235.93 2,330.95
RUB - 255.73 283.10
SAR - 6,596.77 6,860.75
SEK - 2,269.46 2,365.91
SGD 17,917.31 18,098.29 18,679.60
THB 600.95 667.72 693.31
USD 24,610.00 24,640.00 24,980.00
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,899 15,999 16,449
CAD 18,059 18,159 18,709
CHF 27,067 27,172 27,972
CNY - 3,395 3,505
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,277 26,312 27,572
GBP 30,932 30,982 31,942
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.56 160.56 168.51
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,244 2,324
NZD 14,558 14,608 15,125
SEK - 2,267 2,377
SGD 17,942 18,042 18,642
THB 628.38 672.72 696.38
USD #24,568 24,648 24,988
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24605 24655 24995
AUD 15941 15991 16401
CAD 18102 18152 18554
CHF 27324 27374 27777
CNY 0 3398.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27035
GBP 31096 31146 31614
HKD 0 3115 0
JPY 161.85 162.35 166.86
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14604 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18230 18230 18590
THB 0 641.1 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 15:00