Giá dầu tăng vọt, Brent lên mức 86,00 USD/thùng

08:28 | 04/03/2023

13,936 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đồng USD lao dốc và triển vọng tiêu thụ dầu từ Trung Quốc đã hỗ trợ giá dầu hôm nay bật tăng mạnh. Giới đầu tư lo ngại cuộc chiến dầu mỏ giữa Mỹ và Nga đã bắt đầu khi Nga thực hiện cắt giảm sản lượng và xuất khẩu dầu từ tháng 3/2023.
Giá dầu tăng vọt, Brent lên mức 86,00 USD/thùng
Ảnh minh họa
Giá vàng hôm nay (4/3) tăng vọt, phá ngưỡng quan trọngGiá vàng hôm nay (4/3) tăng vọt, phá ngưỡng quan trọng

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 4/3/2023, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 4/2023 đứng ở mức 79,85 USD/thùng, tăng 1,69 USD trong phiên.

Trong khi giá dầu Brent giao tháng 5/2023 đứng ở mức 86,00 USD/thùng, tăng 1,25 USD trong phiên.

Giá dầu hôm nay tăng vọt nhờ sự cộng hưởng của đồng USD mất giá và tâm lý lạc quan của thị trường về triển vọng nhu cầu tiêu thụ dầu từ Trung Quốc.

Đồng bạc xanh mất giá mạnh trong bối cảnh Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) dự kiến sẽ tăng lãi suất cao hơn dự kiến khi mà lạm phát trong khu vực đang có dấu hiệu gia tăng.

Trước đó, trong phiên 3/3, có thời điểm giá dầu thô đã giảm mạnh khi thị trường xuất hiện thông tin Các tiểm vương quốc Ả rập Thống nhất (UAE) tổ chức cuộc họp nội bộ về việc rời khởi OPEC và tăng thêm sản lượng. Tuy nhiên, rất nhanh sau đó giá dầu đã đảo chiều đi lên khi nhiều nguồn tin khẳng định thông tin này không đúng sự thật.

Nhập khẩu dầu thô từ Nga của Trung Quốc qua đường biển cũng được dự báo sẽ đạt mức cao kỷ lục trong tháng 3 này. Trung Quốc đang hướng tới mục tiêu tăng trưởng năm 2023 đạt 6%.

Triển vọng tiêu thụ dầu từ Trung Quốc được kỳ vọng sẽ lớn hơn khi nước này tiếp tục gỡ bỏ thêm các quy định về phòng chống dịch Covid-19.

Giá dầu ngày 4/3 tăng mạnh còn do lo ngại về cuộc chiến dầu mỏ giữa Nga và Mỹ bùng nổ có thể kéo theo việc Nga cắt giảm mạnh sản lượng và xuất khẩu hơn.

Dấu hiệu về cuộc chiến dầu mỏ Nga – Mỹ đang trở lên rõ ràng hơn khi gần như ngay sau khi Nga thông báo giảm sản lượng 500.000 thùng/ngày, Mỹ đã công bố kế hoạch xuất thêm 285.000 thùng/ngày từ kho dự trữ quốc gia.

Ngoài ra, giá dầu hôm nay còn được thúc đẩy bởi lo ngại tình trạng thiếu hụt nguồn cung trong bối cảnh năng lực sản xuất của các nhà cung cấp lớn đã đạt đỉnh, đầu tư cho hoạt động thăm dò, khai thác những năm gần đây khá hạn chế, trong khi nhu cầu năng lượng được dự báo sẽ tăng mạnh vào mùa hè tới.

Tại thị trường trong nước, hiện giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5 RON 92 không cao hơn 22.421 đồng/lít; giá xăng RON 95 không cao hơn 23.325 đồng/lít; giá dầu diezen 0.05S không cao hơn 20.255 đồng/lít; giá dầu hỏakhông cao hơn 20.474 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 14.555 đồng/kg.

Hà Lê

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 3/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 3/3/2023
Tin tức kinh tế ngày 3/3: Tín dụng tăng trưởng chậm trong 2 tháng đầu nămTin tức kinh tế ngày 3/3: Tín dụng tăng trưởng chậm trong 2 tháng đầu năm
Những yếu tố nào đang chi phối thị trường dầu mỏ?Những yếu tố nào đang chi phối thị trường dầu mỏ?
Ba yếu tố chi phối giá dầu thô hiện nayBa yếu tố chi phối giá dầu thô hiện nay
EU cấm vận dầu Nga đã thay đổi dòng dầu thô ra sao?EU cấm vận dầu Nga đã thay đổi dòng dầu thô ra sao?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▼400K 120,500 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▼400K 120,500 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▼400K 120,500 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,780 ▼50K 11,200 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,770 ▼50K 11,190 ▼50K
Cập nhật: 07/07/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
TPHCM - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Hà Nội - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Miền Tây - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.400 ▼700K 115.900 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.280 ▼700K 115.780 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.570 ▼700K 115.070 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.340 ▼690K 114.840 ▼690K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.580 ▼520K 87.080 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.450 ▼410K 67.950 ▼410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.860 ▼300K 48.360 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.760 ▼650K 106.260 ▼650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.350 ▼430K 70.850 ▼430K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.990 ▼450K 75.490 ▼450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.460 ▼480K 78.960 ▼480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.110 ▼270K 43.610 ▼270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.900 ▼230K 38.400 ▼230K
Cập nhật: 07/07/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 ▼30K 11,690 ▼20K
Trang sức 99.9 11,230 ▼30K 11,680 ▼20K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▼20K 11,750 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▼20K 11,750 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▼20K 11,750 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▼40K 12,050 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▼40K 12,050 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▼40K 12,050 ▼40K
Cập nhật: 07/07/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16539 16807 17388
CAD 18672 18950 19571
CHF 32272 32655 33314
CNY 0 3570 3690
EUR 30149 30423 31454
GBP 34846 35239 36172
HKD 0 3201 3403
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15463 16053
SGD 19961 20243 20773
THB 720 784 837
USD (1,2) 25878 0 0
USD (5,10,20) 25918 0 0
USD (50,100) 25946 25980 26325
Cập nhật: 07/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,267 35,363 36,257
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,575 32,677 33,494
JPY 178.12 178.45 185.97
THB 768.03 777.52 831.81
AUD 16,840 16,901 17,372
CAD 18,914 18,975 19,528
SGD 20,137 20,200 20,876
SEK - 2,690 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,201
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,604 3,702
RUB - - -
NZD 15,458 15,601 16,053
KRW 17.71 18.46 19.93
EUR 30,389 30,413 31,647
TWD 816.06 - 987.25
MYR 5,789.33 - 6,531.78
SAR - 6,860.22 7,221.65
KWD - 83,381 88,794
XAU - - -
Cập nhật: 07/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,000 26,005 26,345
EUR 30,214 30,335 31,464
GBP 35,065 35,206 36,201
HKD 3,269 3,282 3,388
CHF 32,364 32,494 33,428
JPY 177.18 177.89 185.29
AUD 16,770 16,837 17,378
SGD 20,172 20,253 20,806
THB 784 787 823
CAD 18,884 18,960 19,492
NZD 15,547 16,056
KRW 18.37 20.18
Cập nhật: 07/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25985 25985 26360
AUD 16757 16857 17419
CAD 18868 18968 19523
CHF 32566 32596 33470
CNY 0 3616.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30467 30567 31345
GBP 35197 35247 36360
HKD 0 3330 0
JPY 177.9 178.9 185.41
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.9 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15596 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20143 20273 21003
THB 0 750.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 07/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/07/2025 09:00