Tin tức kinh tế ngày 3/3: Tín dụng tăng trưởng chậm trong 2 tháng đầu năm

21:18 | 03/03/2023

10,138 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tín dụng tăng trưởng chậm trong 2 tháng đầu năm; Thu ngân ngân sách từ nhà đất giảm mạnh; Fed cảnh báo khả năng tăng lãi suất mạnh hơn… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/3.
Tin tức kinh tế ngày 3/3: Tín dụng tăng trưởng chậm trong 2 tháng đầu năm
Tín dụng tăng trưởng chậm trong 2 tháng đầu năm (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới và trong nước đồng loạt giảm

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay (3/3) gần như đứng yên với giá vàng giao ngay giảm 0,9 USD xuống còn 1.835,9 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, trước giờ mở cửa phiên giao dịch sáng nay 3/3, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,15 - 66,85 triệu đồng/lượng, giảm 100 nghìn đồng/lượng so với phiên trước đó.

Vàng Doji niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,10 - 66,80 triệu đồng/lượng, giảm 100 nghìn đồng/lượng.

Công ty vàng bạc Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,15 - 66,85 triệu đồng/lượng, giảm 100 nghìn đồng/lượng so với phiên hôm qua.

Tín dụng tăng trưởng chậm trong 2 tháng đầu năm

Tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 2 diễn ra vào sáng nay (3/3), Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Nguyễn Thị Hồng cho biết trong thời gian qua, NHNN đã có sự chỉ đạo các tổ chức tín dụng (TCTD) giảm lãi suất và thực tế lãi suất trên thị trường đã bắt đầu giảm.

Lãi suất cho vay bình quân phát sinh mới đã giảm 0,43% và đã có 22 ngân hàng thương mại giảm lãi suất cho vay bình quân. Thời gian tới, NHNN sẽ tiếp tục điều tiết theo hướng phấn đấu giảm lãi suất.

Dù vậy, tăng trưởng tín dụng tính tới hết tháng 2 rất chậm. Báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho thấy tính đến ngày 24/2, tín dụng toàn nền kinh tế chỉ tăng 0,77%, huy động vốn tăng 0,05% so với cuối năm 2022.

Nhập khẩu thịt và các sản phẩm từ thịt giảm mạnh

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho biết, tháng 1/2023, Việt Nam nhập khẩu 35,44 nghìn tấn thịt và các sản phẩm từ thịt, trị giá 74,13 triệu USD, giảm 45,7% về lượng và giảm 45,4% về trị giá so với tháng 12/2022. So với cùng kỳ năm ngoái, nhập khẩu thịt và sản phẩm từ thịt cũng giảm mạnh về số lượng và giá trị.

Đáng chú ý, trong số 29 thị trường Việt Nam nhập khẩu thịt và sản phẩm từ thịt thì kim ngạch nhập khẩu từ Hoa Kỳ đang chiếm tỷ lệ lớn nhất. Sản lượng nhập khẩu từ thị trường này đạt 7,95 nghìn tấn, trị giá 16,86 triệu USD. Dù vậy, so với tháng 12/2022, nhập khẩu thịt và sản phẩm từ thịt vẫn giảm mạnh.

Thu ngân ngân sách từ nhà đất giảm mạnh

Bộ Tài chính cho biết 2 tháng đầu năm thu ngân sách ước đạt 362,3 nghìn tỷ đồng, bằng 22,4% dự toán, tăng 10,6% so với cùng kỳ năm 2022.

Theo Bộ Tài chính, có 3 khoản thu tiến độ thu đạt thấp so dự toán và giảm so cùng kỳ là thu thuế bảo vệ môi trường (đạt 7,2% dự toán, bằng 41% so với cùng kỳ) do thực hiện giảm thuế bảo vệ mội trường đối với xăng (trừ etanol), dầu diesel, dầu mazut, dầu nhờn, mỡ nhờn, dầu hỏa, nhiên liệu bay. Số thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (đạt 6,6% dự toán, bằng 66,3% so với cùng kỳ).

Đáng chú ý, các khoản thu về nhà, đất (đạt 10,4% dự toán, chỉ bằng 46,1% so với cùng kỳ). Số liệu này của Bộ Tài chính cho thấy sự trầm lắng của thị trường bất động sản đã tác động đến số thu từ nhà, đất.

Fed cảnh báo khả năng tăng lãi suất mạnh hơn

Ngày 2/3, thành viên điều hành Ngân hàng Dự trữ liên bang Mỹ (FED) Christopher Waller cảnh báo FED có thể phải nâng lãi suất lên mức cao hơn dự kiến nếu các số liệu chưa thể hạ nhiệt.

Tuyên bố trên được đưa ra sau khi một báo cáo công bố vào tháng 2 cho thấy số lượng việc làm tại Mỹ bất ngờ tăng mạnh, trong khi lạm phát giảm chậm hơn so với thông tin trước đó. Ông Waller nhấn mạnh dù lạm phát đã giảm xuống kể từ giữa năm ngoái, song những số liệu gần đây cho thấy Mỹ vẫn chưa đạt được tiến bộ như dự kiến. Các dữ liệu này cũng chỉ ra rằng nỗ lực đưa lạm phát xuống mức 2% như mục tiêu đề ra sẽ chậm hơn và mất nhiều thời gian hơn so với dự báo cách đây 1-2 tháng.

83% doanh nghiệp TP HCM được khảo sát đang gặp khó khăn

Hiệp hội Doanh nghiệp TP HCM vừa khảo sát hơn 100 DN về tình hình sản xuất kinh doanh 2 tháng đầu năm 2023, kết quả có đến 83% số DN đang gặp khó khăn.

Theo khảo sát, có 41,2% số doanh nghiệp (DN) bị thu hẹp thị trường, hơn 30% DN bị hàng tồn kho nhiều; 17,6% khó khăn do giá nguyên liệu đầu vào tăng; 40% số DN khó tiếp cận nguồn vốn; 43% chật vật vì lãi suất vay cao, thủ tục vay vốn phức tạp, tốn nhiều thời gian...

Tin tức kinh tế ngày 2/3: Sản xuất công nghiệp sụt giảm

Tin tức kinh tế ngày 2/3: Sản xuất công nghiệp sụt giảm

Sản xuất công nghiệp sụt giảm; Thu ngân sách của ngành thuế tăng 16,7% trong 2 tháng đầu năm; Thị trường thương mại điện tử Việt Nam có nhiều tiềm năng tăng trưởng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/3.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
AVPL/SJC HCM 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
AVPL/SJC ĐN 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 ▼550K 11,260 ▼500K
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 ▼550K 11,250 ▼500K
Cập nhật: 19/04/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
TPHCM - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Hà Nội - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Hà Nội - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Đà Nẵng - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Đà Nẵng - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Miền Tây - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Miền Tây - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 ▼4000K 112.000 ▼4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 ▼3990K 111.890 ▼3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 ▼3970K 111.200 ▼3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 ▼3960K 110.980 ▼3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 ▼3000K 84.150 ▼3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 ▼2340K 65.670 ▼2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 ▼1670K 46.740 ▼1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 ▼3670K 102.690 ▼3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 ▼2440K 68.470 ▼2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 ▼2600K 72.950 ▼2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 ▼2720K 76.310 ▼2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 ▼1500K 42.150 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 ▼1320K 37.110 ▼1320K
Cập nhật: 19/04/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 ▼550K 11,340 ▼500K
Trang sức 99.9 10,760 ▼550K 11,330 ▼500K
NL 99.99 10,770 ▼550K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770 ▼550K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
Miếng SJC Thái Bình 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Miếng SJC Nghệ An 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Miếng SJC Hà Nội 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Cập nhật: 19/04/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 19/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 19/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 19/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 19/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/04/2025 19:00