Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 3/3/2023

20:12 | 03/03/2023

8,263 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu dầu Nga tăng tốt hơn dự kiến; Mỹ trừng phạt ngành hóa dầu của Iran; Australia chuẩn bị từ bỏ turbine truyền thống trong mạng lưới điện… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng ngày 3/3/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 3/3/2023
Moscow đã thành công trong việc định tuyến lại phần lớn dầu thô trước đây được vận chuyển đến EU sang các thị trường mới ở châu Á. Ảnh: Shutterstock

Xuất khẩu dầu Nga tăng tốt hơn dự kiến

Tờ Kommersant của Nga cho biết trong tháng 2/2023, các công ty năng lượng của Nga đã tăng sản lượng dầu thô và khí ngưng tụ trung bình hàng ngày gần 2% so với tháng trước, lên 1,508 triệu tấn/ngày. Cụ thể, sản lượng dầu trong tháng 2 của Nga lần đầu tiên đạt mức trước khi bị trừng phạt và có thể vượt quá mức của tháng 2/2022, trước khi xung đột với Ukraine xảy ra.

Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) cho hay, sản xuất và xuất khẩu dầu mỏ của Nga đã tăng “tốt hơn nhiều so với dự kiến” trong những tháng gần đây bất chấp các lệnh cấm và trần giá nhắm vào ngành này.

Người đứng đầu bộ phận thị trường và ngành dầu mỏ của IEAToril Bosoni cho rằng, Moscow đã thành công trong việc định tuyến lại phần lớn dầu thô trước đây được vận chuyển đến Liên minh châu Âu (EU) sang các thị trường mới ở châu Á.

Mỹ chi 1,2 tỷ USD nhằm gia hạn vận hành các nhà máy điện hạt nhân

Ngày 2/3, chính quyền của Tổng thống Mỹ Joe Biden cho biết Washington dự kiến chi 1,2 tỷ USD nhằm gia hạn vận hành các nhà máy điện hạt nhân đã hoặc sắp hết thời gian hoạt động.

Khoản kinh phí trên được trích từ Chương trình Tín dụng hạt nhân dân sự trị giá 6 tỷ USD - chương trình dựa trên Đạo luật cơ sở hạ tầng năm 2021. Kinh phí này sẽ do Bộ Năng lượng (DOE) phụ trách phân bổ, để hỗ trợ các nhà máy có nguy cơ đóng cửa trong vòng một vài năm tới, đồng thời cũng lần đầu tiên cấp cho các nhà máy đã dừng hoạt động sau ngày 15/11/2021.

Bộ trưởng Năng lượng Jennifer Granholm nhấn mạnh việc mở rộng phạm vi hỗ trợ sẽ trao cơ hội cho thêm nhiều cơ sở hạt nhân có thể tiếp tục vận hành và đóng vai trò như những động lực kinh tế tại các cộng đồng địa phương được hưởng lợi từ nguồn năng lượng rẻ, sạch và bền vững.

Mỹ trừng phạt ngành hóa dầu của Iran

Trang web của Bộ Tài chính Mỹ ngày 2/3 đã công bố các lệnh trừng phạt mới đối với ngành hóa dầu của Iran và một số hãng vận tải biển có liên quan tới nước này. Iran ngay lập tức bày tỏ sự phản đối.

Theo Ngoại trưởng Mỹ Antony Blinken, các lệnh trừng phạt nhằm vào 11 công ty và 20 hãng tàu vận tải có liên quan đến hoạt động giao dịch dầu mỏ và hóa dầu của Iran. Các công ty này sẽ bị phong tỏa tài sản tại Mỹ và cấm giao dịch với người Mỹ.

Công ty Hóa dầu Bushehr và Công ty Hóa dầu Shiraz của Iran nằm trong số những mục tiêu bị trừng phạt mới. Các biện pháp trừng phạt mới cũng nhắm vào một số công ty có trụ sở tại Trung Quốc và Các Tiểu vương quốc Arab thống nhất. Ngoài ra, một số tàu chở dầu của Hong Kong (Trung Quốc) và Panama cũng nằm trong danh sách trừng phạt.

Australia chuẩn bị từ bỏ turbine truyền thống trong mạng lưới điện

Ủy ban Thị trường Năng lượng Australia (AEMC) ngày 2/3 cho biết đã đề xuất việc thay đổi chính sách đối với thị trường điện giao ngay của công nghệ sản xuất năng lượng sử dụng quán tính, Bloomberg đưa tin.

AEMC đã kêu gọi việc tạo ra các nguồn năng lượng quán tính khác. "Việc sụt giảm các nguồn năng lượng có khả năng duy trì quán tính có thể đe dọa đến an ninh lưới điện. Khuôn khổ quản lý nguồn năng lượng quán tính của thị trường điện trong nước không có hiệu quả cao và không đáp ứng được nhu cầu dài hạn", AEMC cho biết.

Theo Bloomberg, các công nghệ có thể được áp dụng để thay thế cho quán tính của turbine trong bao gồm bình ngưng tụ đồng bộ - những thiết bị mô phỏng chuyển động xoay của turbine nhưng không tạo ra hiệu ứng nhà kính. Chính phủ Australia cũng đang tài trợ các dự án sản xuất pin được lắp đặt biến tần để ổn định mạng lưới điện.

Tổng thống Mỹ và Chủ tịch EC sẽ thảo luận về năng lượng sạch và chuỗi cung ứng

Theo thông báo ngày 2/3 của Nhà Trắng, Tổng thống Mỹ Joe Biden sẽ có cuộc gặp với Chủ tịch Ủy ban châu Âu (EC) Ursula von der Leyen tại Washington vào ngày 10/3 tới, trong đó hai bên sẽ thảo luận về vấn đề năng lượng sạch và chuỗi cung ứng.

Tuyên bố của Nhà Trắng nêu rõ trong cuộc gặp, Tổng thống Biden và Chủ tịch von der Leyen dự kiến sẽ thảo luận về công tác điều phối của Mỹ và Liên minh châu Âu (EU) nhằm đối phó với cuộc khủng hoảng khí hậu bằng cách đầu tư vào công nghệ sạch dựa trên các chuỗi cung ứng đảm bảo.

Hai bên cũng sẽ đánh giá hoạt động của lực lượng đặc nhiệm chung được lập cách đây 1 năm để giúp Liên minh châu Âu (EU) giảm sự phụ thuộc vào khí đốt của Nga.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 1/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 1/3/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 2/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 2/3/2023

H.T (t/h)

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 19:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,844 15,864 16,464
CAD 18,000 18,010 18,710
CHF 27,004 27,024 27,974
CNY - 3,366 3,506
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,905 26,115 27,405
GBP 30,740 30,750 31,920
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.74 159.89 169.44
KRW 16.23 16.43 20.23
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,203 2,323
NZD 14,570 14,580 15,160
SEK - 2,243 2,378
SGD 17,832 17,842 18,642
THB 629.41 669.41 697.41
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 19:45